luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại

Transcription

luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Bùi Hồng Cường
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA SAU KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Bùi Hồng Cường
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA SAU KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
Chuyên ngành : KTTG và QHKTQT
Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN
Hà Nội – 2012
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục bảng ................................................................................................. ii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ iii
Danh mục hình ................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu: ................................................................................... 2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
3.1 Mục đích nghiên cứu:.................................................................................. 3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .......... 4
4.2Phạm vi nghiên cứu:..................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu : ............................................................................ 4
6. Những đóng góp mới của luận văn. .............................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .................. 6
1.1.1 Thương mại quốc tế và một số lý thuyết cơ bản về thương mại quốc tế . 6
1.1.2 Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế ................... 13
1.2 Cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .............. 14
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Campuchia................................ 14
1.2.2 Khái quát mối quan hệ Việt Nam-Campuchia ...................................... 18
1.2.3 Các nhân tố chi phối quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia ......... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAMCAMPUCHIA ................................................................................................. 31
2.1. Chính sách thương mại giữa Việt Nam- Campuchia và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạch định chính sách thương mại Việt Nam- Campuchia ......... 31
2.1.1 Khái quát chính sách thương mại giữa Việt Nam và Campuchia.......... 31
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách thương mại Việt Nam
– Campuchia.................................................................................................... 34
2.2 Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia ............................ 38
2.2.1 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Campuchia ............................. 38
2.2.2 Nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia ............................................... 50
2.2.3. Xuất nhập khẩu dịch vụ ........................................................................ 54
2.3 Đánh giá chung quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia .................... 62
2.3.1 Một số thành tựu đạt được ..................................................................... 62
2.3.2 Những hạn chế ....................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-CAMPUCHIA ................. 72
3.1. Triển vọng thương mại Việt Nam-Campuchia trong thời gian tới .......... 72
3.1.1. Triển vọng của thị trường Campuchia ................................................. 72
3.1.2 Triển vọng của thị trường Việt Nam ...................................................... 76
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại Việt Nam- Campuchia
......................................................................................................................... 78
3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính liên quan ........ 78
3.2.2 Xúc tiến công tác đầu tư, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các mặt
hàng xuất nhập khẩu của hai nước .................................................................. 79
3.2.3 Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại song phương,
chống buôn lậu, giữ vững quốc phòng an ninh biên giới. .............................. 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 86
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển kinh tế quốc tế, liên kết kinh tế khu
vực là quá trình tất yếu nhằm phát huy tối đa lợi thế của mỗi quốc
gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với những nước có vị
trí địa lý gần gũi thì liên kết kinh tế quốc tế được thể hiện dưới nhiều
hình thức với nhiều cơ hội phát triển.
Việt Nam và Campuchia là 2 quốc gia gần gũi về mặt địa lý với
hơn 1000 km biên giới đường bộ và có rất nhiều cửa khẩu thuận lợi
cho việc buôn bán giữa hai nước nói chung cũng các tỉnh vùng biên
nói riêng. Cùng với sự gần gũi về mặt địa lý, Việt Nam - Campuchia
có mối quan hệ gắn bó về lịch sử và có nhiều nét tương đồng về văn
hóa, xã hội… Quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia được chính thức
thiết lập từ năm 1967. Qua 45 năm, đã có nhiều dấu ấn nhưng nhìn
chung ngày càng được thắt chặt, củng cố trên nhiều phương diện.
Với những tiền đề đó, quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia
không ngừng tăng mạnh, đặc biệt là trong khoảng 5 năm trở lại đây.
Cụ thể: Giá trị thương mại 2 chiều của Việt Nam và Campuchia từ
chỗ chỉ đạt 950 triệu (2006) đã đạt mức 1,7 tỷ USD (2008) và năm
2011 là hơn 2,8 tỷ USD. Đây là kết quả hết sức đáng khích lệ trong
bối cảnh phát triển kinh tế của hai nước. Tuy nhiên, với những điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển quan hệ thương mại song phương,
kết quả đạt được như trên có thể coi là chưa thực sự xứng tầm với
tiềm năng và lợi thế của hai nước. Tại sao quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và Campuchia có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển,
nhưng kết quả đạt được lại chưa thực sự tương xứng? Phát triển quan
hệ thương mại Việt Nam - Campuchia ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý
1
nghĩa chính trị sâu sắc, nhất là trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay.
Trong thời gian tới chúng ta cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh
quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia? Do vậy, việc phân tích,
đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia để
tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại của hai
nước là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Việc nghiên
cứu đề tài: “Quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia sau khi Việt
Nam gia nhập WTO” làm luận văn tốt nghiệp không chỉ có ý nghĩa
về mặt kinh tế mà còn góp phần nâng tầm quan hệ ngoại giao của hai
nước, xây đắp tình hữu nghị bền lâu của hai quốc gia láng giềng.
2. Tình hình nghiên cứu
Với vị trí của hai nước gần gũi về địa lý, có nhiều nét tương
đồng về văn hoá thì thương mại hai chiều giữa Việt Nam và
Campuchia đã được hình thành từ khá sớm. Tuy nhiên cho đến
những năm gần đây thì quan hệ thương mại hai nước mới thực sự
khởi sắc. Do vậy, việc nghiên cứu quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia và những vấn đề liên quan đã được thể hiện trong một số
bài viết, tham luận hội thảo, công trình nghiên cứu...
Đã có khá nhiều bài viết, hội thảo, diễn đàn đề cập đến quan hệ
thương mại Việt Nam - Campuchia trong thời gian qua. Hội nghị
thương mại Việt Nam - Campuchia đã được tổ chức nhiều lần tại
Việt Nam (Long An, An Giang) và Campuchia, diễn đàn “Nâng cao
khả năng hội nhập của doanh nghiệp Việt Nam tại Campuchia”
được tổ chức vào ngày 25/9/2009 tại TP Hồ Chí Minh. Các vấn đề về
thực trạng quan hệ thương mại hai nước và các giải pháp thúc đẩy
tăng trưởng thương mại hai chiều đã được bàn bạc khá kỹ.
Trong số các bài viết nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt
Nam – Campuchia, có thể kể đến một số bài viết nổi bật như: “Quan
2
hệ thương mại Việt Nam – Campuchia” của PGS.TS. Nguyễn Xuân
Thiên và PGS.TS. Trần Văn Tùng đăng tại Tạp chí những vấn đề
Kinh tế và Chính trị thế giới năm 2009; “Xuất nhập khẩu hàng hoá
giữa Việt Nam và Campuchia, thực trạng và giải pháp” của Từ
Thanh Thuỷ đăng tại Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 9;
“Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia những năm qua, triển
vọng phát triển” của Lê Minh Điển đăng trên tạp chí chuyên đề Kế
hoạch - Đầu tư số 7 năm 2009… Nhìn chung các bài viết đã tập
trung phân tích, đánh giá tình hình thương mại giữa Việt Nam và
Campuchia để có cái nhìn tổng quan về thương mại hai nước trong
thời gian qua và triển vọng trong thời gian tới.
Bên cạnh đó cũng có 1 số cuốn sách có đề cập đến một vài vấn
đề liên quan đến đề tài này có thể kể đến là: Nguyễn Trần Quế
(2007), “Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công mở rộng hiện tại và
tương lai”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội; Phạm Đức Thành (2007),
“Liên kết ASEAN trong những thập niên đầu thế kỷ XXI”, Viện
Nghiên cứu Đông Nam Á; Nguyễn Hồng Sơn (2009), “Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC): Nội dung và lộ trình”, NXB KHXH; Nguyễn
Duy Dũng (2012), “Việt Nam - Lào - Campuchia: Hợp tác hữu nghị
và phát triển”, NXB Thông tin & Truyền thông.
Các bài viết, tham luận hội thảo, diễn đàn, sách… đã công bố
nhìn chung chưa thực sự đánh giá một cách hệ thống toàn diện, sâu
rộng, chi tiết về đề tài cần nghiên cứu, hoặc chưa nghiên cứu về vấn
đề này trong bối cảnh mới. Do đó, nghiên cứu về quan hệ thương
mại Việt Nam - Campuchia vẫn là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và
tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, đây
cũng là một trong những nguồn thông tin, tư liệu tham khảo hết sức
quan trọng cho việc thực hiện luận văn này.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia hiện nay.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan
hệ thương mại Việt Nam - Campuchia, góp phần củng cố quan hệ
hữu nghị giữa 2 nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia, đánh giá những mặt thành công và hạn chế.
- Làm rõ cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển quan thương mại Việt Nam - Campuchia lên một tầm cao mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quan hệ thương mại Việt
Nam - Campuchia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Hoạt động thương mại của Việt Nam và
Campuchia
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu quan hệ thương mại
Việt Nam - Campuchia từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, chủ
yếu tập trung giai đoạn 2007 - 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng nhằm phân
tích sự hình thành và phát triển của thương mại quốc tế. Phương
4
pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, cũng được sử dụng để làm rõ
các nội dung của luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn tiến hành hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về
thương mại quốc tế, liên kết kinh tế khu vực phục vụ cho việc nghiên
cứu quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia
- Đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong
quá trình phát triển quan hệ thương mại hai nước.
- Từ cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương
mại 2 nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thương mại
Việt Nam - Campuchia.
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia.
Chương 3 : Triển vọng và một số giải pháp thúc đẩy phát triển
thương mại Việt Nam - Campuchia.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - CAMPUCHIA
1.1. Cơ sở lý luận của quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia
1.1.1. Thương mại quốc tế và một số lý thuyết cơ bản về
thương mại quốc tế
Thương mại (trade) theo nghĩa cơ bản nhất là sự trao đổi hàng
hoá và dịch vụ giữa các bên. Thương mại quốc tế hình thành khi việc
trao đổi hàng hoá và dịch vụ được thực hiện qua biên giới các quốc
gia. Ngày nay, các hình thức thương mại quốc tế có thể kể đến là
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, gia công thuê nước ngoài và
thuê nước ngoài gia công, tái xuất khẩu và chuyển khẩu, xuất khẩu
tại chỗ.
Một số lý thuyết cơ bản về Thương mại Quốc tế: Chủ nghĩa
trọng thương, Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A. Smith, Lý thuyết lợi
thế so sánh của D. Ricardo, Lý thuyết chi phí cơ hội của Haberler, Lý
thuyết H-O; Lý thuyết của P. Krugman. Nhìn chung, các lý thuyết
thương mại quốc tế sau này đều chỉ ra rằng các nước hoàn toàn có lợi
khi tham gia vào thương mại quốc tế, vấn đề quan trọng là trên cơ sở
nguồn lực của mình, căn cứ vào những lợi thế của quốc gia… để tiến
hành xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng, nhóm hàng nào có lợi nhất.
1.1.2. Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế; phát huy tốt lợi thế, phân công lao động hiệu quả; tạo việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước.
6
1.2. Cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Campuchia
Campuchia là một quốc gia Đông Nam Á, nằm trên bán đảo
Đông Dương, có hơn 1000 km biên giới với Việt Nam. Hiện tại
Campuchia có khoảng 14 triệu dân, trong đó dân tộc Khmer chiếm
khoảng 90%. Campuchia có khí hậu đặc trưng nhiệt đới, đất đai phù
hợp với sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, Campuchia là một nước
đang phát triển với khoảng 75% dân số làm nông nghiệp, công
nghiệp chưa phát triển. Tốc độ tăng trưởng trung bình trong những
năm gần đây tương đối cao, khoảng 7-8%.
1.2.2. Khái quát mối quan hệ Việt Nam - Campuchia
Việt Nam và Campuchia vừa kỷ niệm 45 năm chính thức thiết lập
quan hệ ngoại giao, trong quãng thời gian đó đã có nhiều dấu ấn lịch sử
đáng nhớ, với các giai đoạn đấu tranh và phát triển của hai nước.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập giữa Việt Nam và
Campchia không ngừng tăng cao, ngoại trừ năm 2009, xuất - nhập
khẩu giữa hai nước đều giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế, tiền tệ khu vực và toàn cầu. Trong vài năm trở lại đây, kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia luôn đứng thứ tư trong các
nước AS AN. Cụ thể, năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu sang
Campuchia đạt gần 1,6 tỷ USD.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại Việt
Nam - Campuchia
Quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó có cả các yếu tố trong nước và quốc tế như:
môi trường kinh tế; chế độ chính trị, luật pháp; môi trường văn hóa
xã hội...
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - CAMPUCHIA
2.1. Chính sách thương mại giữa Việt Nam - Campuchia và
các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia
2.1.1. Một số chính sách thương mại giữa Việt Nam và
Campuchia
Việt Nam và Campuchia đã thành lập Ủy ban hỗn hợp về kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật vào tháng 4 năm 1994, trong đó lĩnh
vực thương mại được đặc biệt quan tâm. Nhằm cụ thể hóa chủ
trương của lãnh đạo cấp cao hai nước, rất nhiều hiệp định, thỏa thuận
đã được ký kết giữa Bộ Công thương Việt Nam và Bộ Thương
nghiệp Campuchia. Về cơ bản, chính phủ hai nước rất quan tâm và
ủng hộ chính sách thương mại cởi mở, tạo điều kiện tốt nhất cho trao
đổi hàng hóa, dịch vụ giữa hai nước.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng chính sách thương mại Việt Nam
- Campuchia
Có rất nhiều yếu tố chi phối chính sách thương mại của Việt
Nam và Campuchia, trong đó có thể kể đến các yếu tố quan trọng là
thể chế chính trị, chính sách đối ngoại, nguồn lực... của hai quốc gia.
Ngoài ra, đối với quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia thì sự
gần gũi về địa lý, tương đồng về văn hóa cũng sẽ ảnh hưởng đến việc
hoạch định chính sách thương mại giữa hai nước.
2.2. Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia
2.2.1. Xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam sang Campuchia
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia tăng mạnh
trong giai đoạn 2000 - 2007, đạt gần 30%/năm. Đặc biệt là bắt đầu từ
8
năm 2002, một loạt các chuyến thăm của lãnh đạo hai nước đã giúp
quan hệ thương mại được cải thiện rõ rệt, thể hiện ở tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa từ 2002 đến 2007. Có sự tăng vọt ấn
tượng trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia vào
năm 2008, đánh dấu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam lên gần 1,5
tỷ USD. Tuy nhiên đến năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới nên kim ngạch xuất khẩu đã giảm xuống còn
1,147 tỷ USD, tổng kim ngạch kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam Campuchia lần đầu tiên trong lịch sử đạt giá trị âm (-18,7%). Sang
đến năm 2010 và 2011 khi nền kinh tế dần được phục hồi sau khủng
hoảng thì kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang
Campuchia lại tăng trở lại lần lượt đạt 1,552 tỷ USD và 2,373 tỷ
USD. Vào những tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang Campuchia có những bước tăng trưởng đáng
kể: quý I năm 2012, tổng kim ngạch thương mại hai nước (theo Bộ
Thương mại Campuchia) đạt: 434 triệu USD, tăng tới 23% so với
cùng kỳ 2011 (trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt: 390 triệu
USD, tăng 23%; nhập khẩu đạt: 44 triệu USD, tăng 15%). Hiện
tại, Campuchia là thị trường xuất khẩu lớn thứ 16 của Việt Nam và
Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ 4 vào Campuchia (sau Thái Lan,
Trung Quốc và Hồng Kông).
Mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia ngày càng
đa dạng và được thị trường Campuchia ưa chuộng (vì phần đông là
người nghèo). Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Campuchia đạt kim
ngạch tương đối lớn từ năm 2003 như: mỳ ăn liền, sản phẩm nhựa,
sản phẩm sữa…
9
2.2.2. Nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam từ Campuchia
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia có sự biến
động lớn. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia chỉ
bằng 30% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia. Từ
năm 2000 trở đi, các doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu khai thác
thị trường Campuchia về các mặt hàng cần nhập khẩu.
Xét trong giai đoạn 2007 đến nay Campuchia là thị trường xếp
vị trí thứ 31 trong số các nhà cung cấp hàng hoá lớn nhất cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Trong năm 2010 tổng kim ngạch nhập khẩu
từ Campuchia đạt 277 triệu USD, tăng 48,5% so với cùng kỳ năm
2009. Xét trong nội khối ASEAN, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá
của Việt Nam từ Campuchia xếp thứ 7 (cao hơn nhập khẩu từ
Myamar và Brunei) và chiếm 1,7% tổng trị giá nhập khẩu hàng hoá
từ tất cả các nước AS AN vào Việt Nam. Trong năm 2010, các mặt
hàng nhập khẩu chính của các công ty Việt Nam từ Campuchia trong
năm qua bao gồm cao su: 126,8 triệu USD, tăng 68,3% so với cùng
kỳ năm 2009; gỗ và sản phẩm gỗ: 44,3 triệu USD, tăng 11,3%; ….
Thế mạnh của Campuchia là các mặt hàng nông, lâm thổ sản
như gỗ, mủ cao su, bột hoàng liên, da trâu, bò. Do đó, có tới 65%
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia là nguyên liệu thô
và hàng nông, lâm thổ sản. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng chỉ
mới khai thác một số mặt hàng nhập khẩu làm nguyên liệu phụ trong
công nghiệp sản xuất hàng nhựa, da giầy và chế biến gỗ.
Năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu từ Campuchia khoảng 44
triệu USD gỗ và nguyên liệu phụ từ gỗ, 6,1 triệu USD nguyên liệu
phụ cho ngành thuốc lá. Theo số liệu thống kê không chính thức,
hàng xuất khẩu và nhập khẩu qua các cửa khẩu với Campuchia
10
qua buôn bán chính ngạch tăng chậm, nhưng buôn bán tiểu ngạch
tăng nhanh.
2.2.3. Xuất nhập khẩu dịch vụ
Việt Nam sau hàng chục năm tỷ trọng trong GDP của nhóm
ngành dịch vụ liên tục bị sụt giảm (năm 1995 đã đạt 44,06%, đến
năm 2004 chỉ còn 37,98%). Để tăng tỷ trọng của nhóm ngành dịch
vụ trong GDP, một mặt phải chuyển dịch cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản
xuất nhưng mặt khác không kém phần quan trọng là phải bắt đầu từ
đầu ra, trong đó có xuất khẩu dịch vụ.
Việt Nam điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho việc phát triển
dịch vụ du lịch (xuất khẩu tại chỗ) - ngành chiếm tỷ trọng cao nhất
(chiếm 55,2% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ) nhưng tốc độ tăng
còn thấp và “mật độ” khách du lịch Campuchia đến Việt Nam còn
thấp so với của các nước trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới
(bình quân lượt khách tính trên 100 dân của Việt Nam mới đạt
khoảng 1 người)
Tại Campuchia, du lịch là ngành kinh tế có vị trí thứ hai sau
công nghiệp dệt may, đóng góp hơn 6% GDP. Mỗi năm có khoảng
610 nghìn khách du lịch từ các nước đến Campuchia.
2.3. Đánh giá chung quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia
2.3.1. Một số thành tựu
2.3.1.1. Giá trị kim ngạch xuất khẩu c
u hư ng tăng
Nhìn chung trong gần 10 năm trở lại đây, xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam nói riêng và quan hệ thương mại giữa hai nước Việt
Nam - Campuchia nói chung đã đạt được những bước tiến đáng ghi
nhận. Trong giai đoạn từ 2001 - 2005 kim ngạch xuất khẩu của Việt
11
Nam sang Campuchia tăng tương đối nhanh (kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam sang Campuchia tăng 5 lần trong vòng 5 năm).
Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011, kim ngạch xuất
khẩu đã đạt trên 1 tỷ USD, khẳng định rõ hai nước chính là đối tác
thương mại quan trọng của nhau. Việt Nam luôn xuất siêu sang
Campuchia trong vòng 5 năm trở lại đây. Chỉ riêng năm 2009, do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, xuất khẩu của Việt
Nam sang Campuchia có phần hạn chế . Tuy nhiên trong 2 năm gần
đây, khi nền kinh tế thế giới dần phục hồi thì Việt Nam đang là quốc
gia xuất khẩu lớn nhất sang Campuchia, vượt qua cả Thái Lan và
Trung Quốc. Đây là một tín hiệu đáng mừng thể hiện tiềm lực
thương mại của hai nước và cần được phát huy trong thời gian tới.
Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2011, kim ngạch xuất
khẩu đã lên đến trên 1 tỷ USD, khẳng định rõ hai nước chính là đối
tác thương mại quan trọng của nhau. Việt Nam luôn xuất siêu sang
Campuchia trong vòng 5 năm trở lại đây. Chỉ có năm 2009, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên xuất khẩu của Việt
Nam sang Campuchia có phần hạn chế . Tuy nhiên trong 2 năm gần
đây, khi nền kinh tế thế giới dần phục hồi thì Việt Nam đang là quốc
gia xuất khẩu lớn nhất sang Campuchia, vượt qua cả Thái Lan và
Trung Quốc. Đây là một tín hiệu đáng mừng thể hiện tiềm lực
thương mại của hai nước và cần được phát huy trong thời gian tới.
Cơ cấu hàng hóa đang trao đổi giữa hai nước mang tính chất bổ
sung cho nhau. Xét trong điều kiện tự cung tự cấp, mỗi nước tự sản
xuất hai mặt hàng để tiêu dùng trong nước. Những mặt hàng mặt
hàng lâm sản - đặc biệt là mặt hàng cao su là mặt hàng lợi thế của
Campuchia vì đất nước Campuchia có diện tích rừng rộng và khí hậu
rất thuận lợi cho ngành lâm nghiệp. Ngoài ra, chi phí nhân công cũng
12
thấp vì thế các mặt hàng trên có giá thành dễ chấp nhận. Tuy nhiên,
những mặt hàng này sẽ dần biến mất trong cơ cấu nhập khẩu theo xu
hướng chung của nền sản xuất hiện đại là ngày càng phụ thuộc ít hơn
vào sản phẩm tự nhiên. Hơn nữa, đây hoàn toàn là mặt hàng mà Việt
Nam có thể tự đáp ứng. Hiện tại, Việt Nam vẫn nhập khẩu một số
lượng lớn hàng nông sản như mủ cao su, hạt điều thô, hải sản, gia
súc… về chế biến tại Việt Nam. Nếu hàng nhập khẩu từ Campuchia
vào Việt Nam quá khó khăn do các thủ tục hải quan và thuế suất
cao, thì phía Campuchia cũng sẽ áp dụng những thủ tục tương tự
gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, Việt Nam
cần chuyển hướng, tính toán tranh thủ đầu tư vào các ngành khai
thác, chế biến nông lâm, thủy hải sản tại Campuchia để vừa có thể
bán được các dịch vụ tăng năng suất (như giống, bảo vệ thực vật,
kỹ thuật nuôi trồng…) và sau đó tận dụng cơ hội xuất khẩu sang
nước thứ ba theo quy chế WTO thì doanh nghiệp Việt Nam sẽ có
rộng đường làm ăn hơn.
2.3.1.2. Phạm vi thị trường, cơ cấu mặt hàng ngày càng mở
rộng, tác động tích cực đến đời sống ã hội, an ninh - quốc phòng
giữa hai nư c.
Việt Nam đang dần dần có được một số lợi thế về mặt hàng xuất
khẩu có chất lượng có khả năng cạnh tranh trên thị trường
Campuchia. Việt Nam đã lợi dụng được lợi thế thị trường gần, nhu
cầu tiêu dùng không đòi hỏi khắt khe, nhiều sản phẩm như mỳ ăn
liền, rau quả, sản phẩm nhựa, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, gạo,
thủy sản... đã có sức cạnh tranh cao so với các mặt hàng cùng loại
của Thái Lan và Trung Quốc.
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Campuchia đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh dọc
13
biên giới. Hệ thống các cửa khẩu hiện nay đã có tác dụng tích cực
trong việc thu hút trao đổi hàng hóa sản phẩm từ các thị trường
nguồn trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, góp phần khởi động
tiềm năng chưa khai thác hết của tuyến biên giới.
Sự phát triển thương mại hai nước từng bước góp phần thực
hiện có kết quả các chính sách xã hội ở khu vực biên giới như xóa
đói giảm nghèo, định canh định cư, khôi phục các ngành nghề truyền
thống, giao lưu văn hóa phát triển du lịch... Qua đó làm cho cuộc
sống của dân cư hai phía ngày càng được nâng cao, hệ thống hạ tầng
cơ sở được cải thiện.
Thứ tư, bảo đảm vững chắc an ninh chính trị tại khu vực biên
giới, chống lại các âm mưu phá hoại của kẻ địch.
2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Giá trị thương mại hai chiều còn tương đối thấp o v i
tiềm năng của hai nư c
Việt Nam chưa tạo được một chỗ đứng thương mại vững chắc,
tương xứng với thế và lực của ta và tiềm năng của thị trường
Campuchia. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Campuchia còn nhỏ bé, năm 2011 đạt gần 3 tỷ USD nhưng so với
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là 203,6 tỷ USD thì còn rất
khiếm tốn. Bên cạnh đó, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Campuchia mới chỉ đáp ứng được nhu cầu cho tầng lớp có
thu nhập trung bình của Campuchia, trong khi sức mua của tầng lớp
“giàu có” là rất lớn thì Việt Nam lại chưa tiếp cận được.
Về mặt hàng xuất khẩu giữa Việt Nam và Campuchia còn có
hạn chế về chất lượng, giá cả, thương hiệu, quản lý xuất nhập khẩu.
Việt Nam không chú ý xây dựng thương hiệu tại thị trường này,
trong khi người Campuchia rất quan tâm đến vấn đề mẫu mã, thương
14
hiệu và hàng hoá của các nước như Thái Lan hay Singapore khi tràn
qua Campuchia thường đi đôi với những chương trình quảng bá sản
phẩm rầm rộ. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đưa hàng đến thị trường
Campuchia nhưng không hề theo dõi việc phân phối, đối tượng tiêu
thụ…xảy ra như thế nào. Bên cạnh đó, một số mặt hàng của Việt
Nam vẫn còn ẩn danh dưới nhãn hiệu của các nhà sản xuất nước
khác, và ngược lại, nhiều hàng giả gắn mác Việt Nam bán ở
Campuchia cũng làm ảnh hưởng đến sản phẩm của Việt Nam.
2.3.2.2. Cở hạ tầng dành cho thương mại hai nư c còn thiếu
và yếu
- Cơ sở vật chất dành cho xuất nhập khẩu của Campuchia như
cửa khẩu, cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại nhìn chung còn thấp
kém, lạc hậu. Tại nhiều cửa khẩu, các công trình cơ bản như trung
tâm thương mại, kho ngoại quan, hệ thống cửa hàng giới thiệu mua
bán hàng hoá và khu dịch vụ xuất nhập khẩu chưa được xây dựng.
Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống thanh toán còn thiếu
và yếu, các chợ biên giới nếu có thì vẫn còn rất sơ sài, tạm bợ
- Quy mô hoạt động thương mại tại các cửa khẩu nhỏ bé, tốc
độ tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ không ổn định.
- Về hình thức xuất khẩu: hoạt động của hệ thống cơ sở bán
buôn ở Campuchia còn hạn chế, hàng hoá nhập khẩu trên thị trường
này chủ yếu vẫn đang được phân phối trong phạm vi hẹp. Chủ yếu là
nguyên liệu thô, chưa hình thành các mặt hàng chủ lực. Nhiều mặt
hàng tiêu dùng có kim ngạch nhập khẩu lớn như máy móc, đồ điện
gia dụng, hàng mỹ phẩm Việt Nam không khuyến khích nhập khẩu,
nhưng lại được buôn bán tràn lan qua đường tiểu ngạch. Mặt khác,
do có một tỷ lệ hàng hoá không nhỏ xuất khẩu sang thị trường
Campuchia, đặc biệt là xuất theo đường tiểu ngạch, không có thương
15
hiệu, nên nhiều mặt hàng của Việt Nam chưa khẳng định uy tín với
phần đông người tiêu dùng Campuchia, đang bị các mặt hàng cùng
loại từ Thái Lan, Trung quốc “qua mặt”.
2.3.2.3. Khung pháp lý, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập
Hiện nay, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
Campuchia vẫn chưa được thanh toán bằng tiền đồng, nếu thanh toán
bằng USD phải có giấy phép thanh toán ngoại tệ. Hình thức mở L/C
trong thanh toán không phổ biến vì lãi suất và phí mở L/C tại
Campuchia khá tốn kém. Do đó, buôn bán giữa hai nước đều không
thông qua quan hệ ngân hàng mà chỉ trao đổi bằng đồng tiền tự do
(người mua thường thanh toán bằng 3 loại tiền: Việt, Riel và USD.
Nếu là tiền riel thì đổi ở các điểm đổi tiền trong chợ Xuân Tô,
Khánh Bình).
Chưa có các biện pháp quản lý hữu hiệu các lực lượng tham gia
hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới. Mặc dù đã được đơn
giản hoá đáng kể so với trước nhưng hiện tại các thủ tục hành chính
vẫn còn phức tạp, phiền hà. Tham gia hoạt động xuất nhập khẩu với
phía Campuchia chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các giao
dịch có quy mô nhỏ, mang tính thương vụ. Các doanh nghiệp chưa
được quy hoạch và chưa có chiến lược hợp tác phát triển bền vững
mà vẫn đang kinh doanh ở trình độ thấp theo kiểu “mạnh ai người đó
làm”, tự cạnh tranh lẫn nhau. Các doanh nghiệp nhà nước và các
doanh nghiệp tư nhân, các hộ cá thể chưa hậu thuẫn được cho nhau
để tạo thành kênh lưu thông thông suốt.
Hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại còn nhiều yếu kém, tổ
chức các hội chợ chưa đa dạng, chưa hỗ trợ được nhiều cho doanh
nghiệp trong việc khảo sát thị trường, chưa cung cấp được nhanh và
16
đầy đủ thông tin về cơ hội thương mại và đầu tư cũng như các dịch
vụ tư vấn kinh doanh và đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp.
Việc phối hợp các hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương
mại còn nhiều hạn chế, chồng chéo, nể nang lẫn nhau, thiếu kiên
quyết; một số cán bộ thiếu trách nhiệm, biến chất làm cho tình hình
buôn lậu và gian lận thương mại ở biên giới càng phức tạp hơn.
Đầu tư của Việt Nam sang Căm-pu-chia vẫn còn hạn chế cả về
số lượng doanh nghiệp đầu tư và quy mô vốn đầu tư. Do cơ chế
chính sách của Campuchia còn thiếu minh bạch và các doanh nghiệp
Việt Nam nhìn chung còn thiếu chủ động nên chưa tạo được một làn
sóng đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Campuchia.
Cùng với sự hoạt động thương mại qua các cửa khẩu, nạn buôn
lậu gian lận thương mại đang diễn ra hết sức nghiêm trọng trong toàn
tuyến biên giới Tây Nam.
17
CHƯƠNG 3
TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – CAMPUCHIA
3.1. Triển vọng thương mại Việt Nam - Campuchia trong
thời gian tới
3.1.1 Triển vọng thị trường Campuchia
Theo báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới tháng 10/2012, IMF
dự báo Campuchia sẽ là một trong những nền kinh tế phát triển
nhanh nhất trong số các nền kinh tế đang phát triển trong khu vực
châu Á - Thái Bình Dương trong năm năm tới. Kinh tế Campuchia
dự kiến sẽ phát triển đứng thứ hai trong số các nền kinh tế ASEAN
so với cùng kỳ năm 2011. "Xuất khẩu phục hồi, du lịch tăng mạnh và
bất động sản phục hồi mạnh mẽ tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế của
Campuchia bất chấp sự suy thoái kinh tế toàn cầu." IMF kỳ vọng lạm
phát của Campuchia duy trì thấp, dao động dưới 5% cho đến năm
2017. Tuy nhiên, IMF cũng lo ngại về tình hình rui ro của
Campuchia, điều này bắt nguồn chủ yếu từ bất ổn thị trường tiềm
năng lao động, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, và mở rộng tín dụng
nhanh chóng ảnh hưởng đến sức khỏe của các ngân hàng.
Hiện nay, Campuchia thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế,
không phân biệt doanh nghiệp trong và ngoài nước để thu hút đầu tư
nước ngoài. Đây là một cơ hội dành cho các doanh nghiệp Việt Nam
để mở rộng và phát triển thị trường ở Campuchia. Trong thời gian
tới, để phát huy tiềm năng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương,
hai bên dành cho nhau nhiều ưu đãi trong đầu tư phát triển kinh tế ở
khu vực biên giới, Việt Nam và Campuchia sẽ tiếp tục thúc đẩy các
cơ chế sẵn có và ký mới các thỏa thuận hợp tác nhằm dành ưu đãi
18
nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước, đơn giản hóa các thủ
tục hải quan, mở chi nhánh ngân hàng ở khu vực biên giới, tăng
cường cơ chế trao đổi thông tin; tích cực triển khai nội dung hiệp
định, thoả thuận chung giữa 2 nước.
Với lợi thế về khoảng cách địa lý gần kề, 1137 km đường biên
giới trải dài qua 10 tỉnh Việt Nam, 10 cửa khẩu quốc tế và 12 cửa
khẩu chính, việc trao đổi hàng hoá giữa thị trường Campuchia và
Việt Nam có nhiều cơ hội thuận tiện và dễ dàng, sôi động. Hiện tại
công nghiệp của Campuchia chưa phát triển, dẫn tới tình trạng thiếu
điện, nguyên liệu sản xuất và hàng hoá tiêu dùng. Đây là cơ hội rất
tốt cho các nhà đầu tư Việt Nam cũng như hàng hoá Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường này.
3.1.2. Triển vọng của thị trường Việt Nam
Triển vọng kinh tế Việt Nam 2011 -2015 là sáng sủa và khả thi
so với mục tiêu của Kế hoạch do Chính phủ đề ra: tăng trưởng GDP
6,5-7%; lạm phát 5-7% vào năm 2015, tỷ trọng đầu tư toàn xã hội
33,5-35% GDP; giảm nhập siêu đến năm 2015 về dưới 10%. Trong
báo cáo "Môi trường kinh doanh 2012" của Ngân hàng thế giới
(WB), Việt Nam đã bị tụt 8 bậc, xếp vị trí thứ 98 trong tổng số 183
nước được đánh giá.
Hàng hoá nhập khẩu từ Campuchia chủ yếu là các nguyên liệu
thô sơ, các mặt hàng nông lâm thổ sản, nguyên phụ liệu sản xuất nên
trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, nhập khẩu hàng hoá từ
Campuchia dự kiến không đổi trong ngắn hạn. Tỷ trọng nhập khẩu từ
Campuchia vẫn ở mức 0,3-0,5% kim ngạch Việt Nam như trước đây.
Xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam tăng mạnh, dự kiến trong
thời gian tới, may mặc và hàng điện tử sẽ là hai mặt hàng xuất khẩu
đem lại doanh thu hàng đầu cho Việt Nam và sẽ dần thay thế xuất
19
khẩu nguyên liệu thô. Theo HSBC, một tín hiệu lạc quan nữa của
nền kinh tế Việt Nam là đầu tư nước ngoài ổn định, nguồn kiều hối
của người Việt ở nước ngoài ổn định và gia tăng góp phần tạo công
ăn việc làm đang rất cần thiết hiện nay
Với cơ hội trong sản xuất do ưu thế về lao động và tài nguyên;
cùng với điểm sáng trong xuất khẩu như đã phân tích ở trên, khả
năng xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Campuchia được dự báo
tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại Việt
Nam - Campuchia
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính
liên quan
Nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại giữa 2 nước, cần có
những chính sách thông thoáng, phù hợp với doanh nghiệp. Không
ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế mậu dịch
Việt Nam - Campuchia theo hướng đơn giản, thuận tiện, tạo điều
kiện phát triển hoạt động thương mại, du lịch giữa 2 nước:
- Hỗ trợ, ưu đãi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam
tham gia vào hoạt động thương mại với Campuchia: vay vốn, ưu
đãi thuế, cho thuê kho bãi, đơn giản hoá thủ tục hành chính, hải
quan, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá
qua biên giới.
- Tăng cường triển khai ký kết các hiệp định, thoả thuận giữa
các cơ quan, tỉnh, bộ ngành giữa 2 nước, giúp việc lưu thông hàng
hoá giữa Việt Nam và Campuchia dễ dàng hơn.
- Thiết lập và áp dụng các chính sách cụ thể, riêng biệt cho từng
phương thức thuơng mại quốc tế (xuất nhập khẩu, tái xuất khẩu,
chuyển khẩu...).
20
- Nhà nước cần cải tiến và đơn giản hoá quy trình thủ tục cấp
phép mở chi nhánh văn phòng đại diện, khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư ra nước ngoài một số ngành đầu tư sản xuất nhằm tránh thuế
nhập khẩu của bạn, đồng thời tăng cường khả năng xâm nhập thị
trường, ví dụ như sản xuất thuốc tân dược, vật liệu xây dựng...
- Xây dựng hệ thống thanh toán, ngân hàng để tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh tại nước
bạn. Trong thời gian tới cần mở rộng chi nhánh ra các tỉnh, thành
phố, trung tâm thương mại của 2 nước. Đảm bảo thanh toán để phát
triển thương mại một cách toàn diện, hạn chế rủi ro. Tổ chức sắp xếp
lại các lực lượng kinh doanh ngoại hối thuộc các thành phần kinh tế
tại khu vực cửa khẩu. Các hoạt động này phải thông qua cấp giấy
phép và chịu sự chỉ đạo chặt chẽ của ngân hàng Nhà nước.
3.2.2. Xúc tiến công tác đầu tư, nâng cao chất lượng, đa dạng
hoá các mặt hàng xuất nhập khẩu của hai nước
Để xúc tiến công tác đầu tư, Nhà nước nên tạo điều kiện tìm
hiểu thị trường cho doanh nghiệp thông qua các buổi hội thảo, hội
chợ, khảo sát thị trường, triển lãm, trên cơ sở đó giúp các doanh
nghiệp tìm thấy cơ hội đầu tư, hợp tác, ký kết các hợp đồng thương
mại giữa 2 nước. Bên cạnh đó, chính phủ cũng cần có chính sách gắn
liền các chương trình viện trợ cho Campuchia với cơ hội đầu tư,
chuyển giao công nghệ, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ cho doanh
nghiệp Việt Nam để tận dụng nguồn lực trong nước. Ngoài ra, hỗ trợ
tư vấn, cập nhập thông tin về thị trường Campuchia cho các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thủ tục pháp lý, chính sách về
thương mại và hoạt động đầu tư vào Campuchia cũng như các thông
tin dự báo thị trường. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có điều
kiện đưa ra những quyết định kịp thời và chính xác, nâng cao khả
21
năng cạnh tranh của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ít có khả năng thu thập và xử lý thông tin thị trường.
Với môi trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, cùng với
chính sách thu hút đầu tư và mở cửa thị trường, Campuchia ngày
càng trở nên hấp dẫn. Để hàng hoá có thể cạnh tranh được ở
Campuchia, phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu, Việt Nam cần phải
đa dạng hoá mậu dịch, hướng đến sự lựa chọn đa chiều cho ngừoi
tiêu dùng. Bên cạnh đó, tập trung phát triển hệ thống chợ biên giới và
quản lý hoạt động buôn bán qua đường biển, tạo cơ sở trao đổi hàng
hoá qua đường tiểu ngạch.
3.2.3. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại
song phương, chống buôn lậu, giữ vững quốc phòng an ninh
biên giới.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thương mại tại một số cửa khẩu như kho
bãi, hệ thống cửa hàng, siêu thị trung tâm thương mại vừa thiếu vừa
yếu. Các chợ biên giới đang quy hoạch tại một số địa phương còn rất
sơ sài, tạm bợ ở cả hai phía, hàng hóa trao đổi qua các chợ chủ yếu là
các sản phẩm của dân cư trong vùng. Hệ thống thông tin liên lạc,
giao thông, kênh thanh toán còn yếu. Các phương thức kinh doanh
không đa dạng, chủ yếu là xuất nhập khẩu trực tiếp qua biên giới.
Việc phân cấp quản lý còn chồng chéo dẫn đến tình trạng chất lượng
hàng hóa không đồng đều, an toàn vệ sinh thực phẩm chưa tốt, việc
chống gian lận thương mại còn hạn chế.
Nhà nước cần tăng cường hơn nữa cho công tác an ninh biên
phòng, chống buôn lậu dọc biên giới. Trong những năm qua, hiện
tượng buôn lậu dọc biên giới giữa hai nước diễn ra phổ biến, lộn xộn,
khó kiểm soát.
22
Campuchia là thị trường hấp dẫn thu hút các khoản viện trợ
nước ngoài khá lớn và nhiều nước đầu tư vào thị trường này. Các
công ty Việt Nam có thể tham gia đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng,
sử dụng nguồn cung ứng nguyên vật liệu sẵn có như ống nhựa, vật
liệu xây dựng, trang trí nội thất. Hơn nữa, Việt Nam với việc chuyển
giao công nghệ, tạo điều kiện việc làm cho công nhân, có thể cạnh
tranh chi phí với các nước trong khu vực. Từ đó sẽ kéo theo nhiều
hàng tiêu dùng và phát triển các dịch vụ đi kèm khác.
23
KẾT LUẬN
Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng, hữu nghị với
phương châm "Láng giếng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác
toàn diện, bền vững lâu dài". Trong suốt 45 năm qua, quan hệ của hai
nước ngày càng được cải thiện và phát triển về nhiều mặt, thể hiện
qua sự liên kết về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh. Hai bên
cũng tham gia ký kết nhiều hiệp định hợp tác lâu dài với nhau. Trong
khối Asean, Việt Nam là đối tác thương mại lớn của Campuchia, sau
Thái Lan và Singapore. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá giữa 2
nước không ngừng tăng lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập
WTO từ 1,193 tỷ USD năm 2007 tăng gần gấp 2,5 lần đến 2,836 tỷ
USD năm 2011.
Tuy nhiên, với những lợi thế sẵn có của hai quốc gia gần gũi về
địa lý, tương đồng về văn hóa xã hội thì thương mại hai chiều vẫn
chưa xứng tầm với tiềm năng của Việt Nam và Campuchia. Hàng
hóa xuất nhập khẩu giữa hai nước chủ yếu vẫn chưa có giá trị cao về
thương hiệu, hàng nguyên liệu thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Các hoạt
động thương mại giữa hai nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở
hạ tầng, các thủ tục thanh toán, hỗ trợ xuất nhập nhẩu…. Do đó, hai
nước cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, hoàn
thiện khung pháp lý, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực
cạnh tranh… để thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam Campuchia lên tầm cao mới.
24
Thank you for evaluating AnyBizSoft PDF
Merger! To remove this page, please
register your program!
Go to Purchase Now>>
AnyBizSoft
PDF Merger
 Merge multiple PDF files into one
 Select page range of PDF to merge
 Select specific page(s) to merge
 Extract page(s) from different PDF
files and merge into one

Similar documents