Phan 2 - Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng
Transcription
Phan 2 - Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG VỀ MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT Sinh viên: Hà Thị Hân Khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học sư phạm Đà Nẵng 1. Đặt vấn đề: Sức khỏe và trí tuệ của nhân dân là một nhân tố tạo nên sức mạnh của cộng đồng, của đất nước, của dân tộc, là nguồn hạnh phúc của giống nòi Việt Nam. Tại Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII), Tổng bí thư Đỗ Mười trong diễn văn khai mạc đã khẳng định về tầm quan trọng của yếu tố con người: “ Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và cộng đồng, của từng gia đình ở mỗi công dân, kết hợp tốt giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh…”. Như vậy con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của xã hội “chiến lược con người” là chiến lược quan trọng của Đảng Nhà nước ta. Nhận thức đó có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn thể hiện tính nhân bản trong đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta. Trong vô số vấn đề được quan tâm có liên quan đến sự phát triển xã hội, có lẽ không ai phủ nhận tác nhân thúc đẩy quan trọng nhất – con người . Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, chủ thể của mội của cải vật chất văn hóa, chủ thể để xây dựng một xã hội công bằng văn minh. Sẽ không thu được kết quả ở mỗi chương trình phát triển khi con người yếu kém về sức khỏe và các năng lực hoạt động. Vì vậy, GDTC cho thế hệ trẻ là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta. GDTC không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành Giáo dục và TDTT mà nó trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Trong hệ thống giáo dục, thì môn GDTC đưa vào giảng dạy là môn học chính khóa. Ở cấp bậc đại học, sinh viên muốn tốt nghiệp ra trường ngoài kiến thức chuyên môn, sinh viên còn phải hoàn thành chứng chỉ về GDTC. Chính vì vậy, GDTC là yếu tố cần và đủ để một sinh viên tốt nghiệp đại học. Ở tuổi sinh viên, đây là giai đoạn phát triển con người một cách toàn diện nhất. Là giai đoạn hoàn chỉnh về tâm lí, là lứa tuổi tràn đầy sức sống, họ có những khả năng tiếp thu kiến thức và sáng tạo ra những cái mới. Họ luôn muốn thể hiện và chứng tỏ bản thân mình là những chủ nhân tương lai của đất nước. 1 Ngoài việc trao dồi kiến thức nâng cao tầm hiểu biết của bản thân, họ còn có mong muốn có được thân hình tràn đầy sức sống, có tầm vóc và thể lực tốt. Chính vì vậy ngoài việc học môn GDTC trên lớp các bạn cũng tìm đến các CLB thể thao để luyện tập thêm như: aerobic, thể hình, bóng đá, teniss, bóng chuyền, cầu lông…hay họ cũng có thể xây dựng ra những bài tập để phù hợp với bản thân hơn. Trong môi trường đại học, sinh viên chịu tác động từ nhiều phía khác nhau: kinh tế, xã hội, môi trường sống và học tập… nhũng yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới nhận thức của sinh viên – lớp trí thức trẻ. Điều quan trọng là phải định hướng cho sinh viên tiếp thu những thông tin hiện đại theo hướng tích cực để họ sẵn sàng bước vào thời kỳ hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước. Xuất phát từ những lý do trên, việc “Nghiên cứu nhận thức của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng về môn học giáo dục thể chất” trở thành vấn đề cấp thiết cần được quan tâm. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu về nhận thức của sinh viên trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng về môn học GDTC nhằm xem xét mối quan hệ giữa nhận thức của họ về môn học với kết quả học tập, rèn luyện đồng thời đưa ra những tác động của các yếu tố xã hội từ đó nâng cao chất lượng chương trình đào tạo của nhà trường nói chung và hiệu quả công tác GDTC nói riêng. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Thực trạng nhận thức của sinh trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng về môn học GDTC - Mối quan hệ giữa nhận thức về môn học GDTC và kết quả học tập của sinh viên. - Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên về môn học GDTC. Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu khoa học,Phương pháp phỏng vấn - tọa đàm, Phương pháp quan sát sư phạm, Phương pháp toán học thống kê. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Thực trạng nhận thức của SV trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. 2.1.1 Động cơ học tập môn GDTC của SV ĐHSP Đà Nẵng. 2 Bảng 1: Động cơ học tập môn GDTC của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng Mức độ Rất thích Thích Không Thích Cũng Được Kết quả phỏng vấn Tổng hợp n 27 320 80 140 n % 347 64.3 % 5 59.2 14.8 25.9 So sánh c2 P 246.07 < 0.001 220 40.7 2.1.2 Thái độ học tập của SV ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá thái độ học tập môn GDTC Các hành vi chỉ mức độ tham gia hoạt động. Tập trung ý chí cao Học tập 1 cách chủ Rất tích cực Kiên trì độ động Tích cực Kiên trì Tập trung ý chí Học đầy đủ nội dung Bình thường Không kiên trì Bị tác động ngoại lai Học thụ động Không học tập đủ nội Không tích cực Không kiên trì, bỏ tập Không chú ý dung. Mức độ tích cực Các hành vi biểu lộ ý chí Các hành vi biểu lộ sự tập trung Bảng 3: Biểu hiện về thái độ học tập trong giờ học GDTC của SV ĐHSP Đà Nẵng TT 1 2 3 4 5 Các biểu hiện Khóa 06 n = (121) SL % Có mặt đầy đủ trong các 104 giờ học Tập trung chú ý, tập luyện theo chỉ dẫn của 68 giáo viên Chỉ chú ý khi giờ học 67 hấp dẫn Chỉ chú ý khi GV nhắc 42 Buồn khi bị điểm kém 99 Khóa 07 n = (179) SL % Khóa 08 n = (144) SL % Khóa 09 n = (96) SL % 86 111 62 102 70,8 69 71,9 56,2 85 47,5 81 56,3 66 68,8 55,4 97 54,1 83 57,6 51 53,1 34,7 81,8 58 106 32,4 59,2 45 94 31,3 65,3 37 72 38,5 75 3 2.1.3. Biểu hiện về mặt hành vi: Bảng 4: Biểu hiện về hành động học tập môn GDTC của SV trường ĐHSP Đà Nẵng TT 1 2 3 4 5 Hành động Khóa 06 n = (121) SL % Học chuyên cần. tích cực và 11 thường xuyên tập luyện thêm Đi học đúng buổi quy định, thỉnh 93 thoảng có tập luyện thêm Đi học đúng buổi quy định nhưng 12 không tập luyện thêm Rất lười đi học, thỉnh thoảng 1 Nhờ bạn học thay, học rất đối phó 4 Khóa 07 n = (179) SL % Khóa 08 n = (144) SL % Khóa 09 n = (96) SL % 0,1 6 3,4 6 4,2 2 2,1 76,9 86 48 88 61,1 64 66,7 9,8 40 22,4 31 21,5 11 11,5 0,9 3,3 7 40 3,8 22,4 8 11 5,6 7,6 5 14 5,2 14,5 2.1.4 Nhu cầu và thực trạng học tập môn GDTC, tập luyện TT ngoại khóa của SV. Bảng 5: Nhu cầu học tập môn GDTC của SV. Khóa 06 Khóa 07 Khóa 08 Khóa 09 Câu Câu hỏi n = (121) n = (179) n = (144) n = (96) trả lời SL % SL % SL % SL % Bạn có muốn tăng thời gian Có 99 81,8 111 62 64 44,4 42 43,8 học môn GDTC không? Không 22 18,2 68 38 80 55,6 54 56,2 Bảng 5: Kết quả phỏng vấn nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV trường ĐHSP Đà Nẵng (n= 540). Kết quả phỏng vấn TT Nội dung phỏng vấn SL Tỉ lệ % (n=540) 1 Cầu lông 103 19,1 2 Bóng chuyền 294 54,4 3 Bóng bàn 31 5,7 4 Bóng rổ 37 6,9 5 Bóng đá 239 54,3 6 Aerobic 97 18 7 Các môn khác 146 27 2.2. Mối quan hệ giữa nhận thức của SV về môn học GDTC với kết quả học tập. Nhận thức về một đối tượng, một hiện tượng khách quan từ đó cá nhân đó hành động theo những nhận thức bên trong để biểu hiện ra bên ngoài. Kết quả 4 của những hành động đó là kết quả của một quá trình nhận thức, thong qua tác động của hoạt động giáo dục. Môn học GDTC giáo dục toàn diện con người, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho tuổi trẻ. 2.3. Ảnh hưởng của môn học GDTC trong quá trình học tập Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng của môn học GDTC tới các môn học khác Nội dung phỏng vấn TT 1 Không ảnh hưởng 2 Gây hưng phấn Tiếp thu các môn khác tốt Mệt, không muốn học Chiếm nhiều thời gian học 3 4 5 Khóa 06 n = (121) SL % 36 29,8 Khóa 07 n = (179) SL % 44 24,6 Khóa 08 Khóa 09 n = (144) n = (96) SL % SL % 65 45,1 42 43,8 49 40,5 59 33 42 29,2 33 34,4 72 59,5 67 37,4 43 29,9 31 32,3 22 18,2 41 22,9 39 27,1 26 27,1 18 14,9 26 29,9 33 22,9 51 53,1 2.4. Quan hệ giữa nhận thức về môn học GDTC và kết quả học tập của SV. Bảng 7: Kết quả học tập môn GDTC và các môn học văn hóa SV trường ĐHSP Đà Nẵng. Loại n Giỏi Khá TB Kém 23 378 119 20 Môn GDTC x d 8.38 0.82 7.80 3.56 5.70 2.64 3.81 0.38 Môn văn hóa x d 8.69 0.84 7.20 3.55 5.50 7.20 3.98 0.39 t P 2.319 1.44 1.02 2.018 < 0.01 < 0.05 < 0.05 < 0.05 2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của SV trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC. 2.5.1 Nguyên nhân tạo nên tính tích cực và nhận thức đúng đắn của SV trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. 5 Bảng 8: Kết quả phỏng vấn GV về các nguyên nhân tạo nên nhận thức đúng đắn và thái độ tích cực học tập môn GDTC của SV (n = 30). TT 1 2 3 4 5 Nội dung phỏng vấn (các nguyên nhân) Do học sinh Do giáo viên Do cơ sở vật chất Do sắp xếp chương trình môn học Do phong trào TDTT của nhà trường và địa phương SL % 21 7 7 11 70 23.3 23.3 36.7 6 20 2.5.2 Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên. Bảng 9: Yếu tố tác động đến nhận thúc của sinh viên về môn học GDTC (n=540) TT 1 2 3 4 5 6 7 Yếu tố tác động Môi trường sống Bạn bè Gia đình Nhà trường Phương tiện thông tin Cơ sở vật chất Kinh tế SL 296 182 379 207 102 141 64 % 54.8 33.7 70.2 38.3 18.9 26.1 11.8 So sánh X2 123 P < 0.001 2.5.3 Một số biện pháp nâng cao nhận thức và kết quả học tập của sinh viên về môn học GDTC * Đổi mới chương trình môn học GDTC. * Phương pháp tổ chức GDTC * Tăng cường cơ sở vật chất: * Nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên cũng như có kế hoạch trong việc nhận và bồi dưỡng các giáo viên trẻ có trình độ đại học về công tác tại các bộ môn. * Công tác quản lí TDT 3. Kết luận, kiến nghị: 3.1 Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu đề tài, chúng tôi đi đến những kết luận sau: - Phần lớn sinh viên trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng có nhận thức đúng đắn, có động cơ học tập và thái độ tích cực, có nhu cầu và hứng thú khá cao đối với môn học GDTC song. Vẫn còn một số sinh viên nhận thức chưa đúng và có 6 thái độ xem nhẹ môn học GDTC. Sự nhận thức và thái dộ của sinh viên với môn học ở các khóa 06,07,08,09 khác nhau. - Qua nhận thức của sinh viên về môn học GDTC có ảnh hưởng đến kết quả học tập môn học GDTC và kết quả học tập các môn học khác. Phần lớn những sinh viên có nhận thức đúng đắn có thái độ học tập tích cực tự giác về môn học GDTC thì kết quả học tập các môn học GDTC và các môn học văn hóa khác khá cao, và ngược lại. - Quá trình nhận thức của sinh viên về môn học GDTC cũng chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Gia đình, nhà trường, môi trường sống, cơ sở vật chât,bạn bè, các yếu tố thông tin, kinh tế, chính trị. Quy chế đào tạo mới (tín chỉ) và cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng có những ảnh hưởng tốt, xấu đan xen lẫn nhau. Cần loại bỏ và miễn dịch cho sinh viên những ảnh hưởng xấu của các cơ chế, đồng thời phát huy cái tích cực trong các cơ chế đó. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức của sinh viên về môn học GDTC, tăng cường hiệu quả công tác GDTC trường học. Cần thiết đổi mới chương trình môn học GDTC cho phù hợp nhu cầu đào tạo hiện nay. Nâng cao chất lượng buổi học thông qua phương pháp giảng dạy phong phú, lôi cuốn sinh viên học tập, phát huy tính tích cực, tự tập luyện của sinh viên. Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, về tâm lí sinh viên. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ cho công tác GDTC. Tăng cường công tác quản lí TDTT. Đặc biệt tích cực tuyên truyền, giáo dục nhận thức của sinh viên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua quá trình học tập trên lớp từ đó kích thích động cơ, nhu cầu và hứng thú , thái độ, tình cảm của sinh viên góp phần hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục con người toàn diện. 3.2 Kiến nghị Kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên phụ thuộc vào phần lớn nhận thức của họ. Vì vậy để góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình đào tạo nói chung và chương trình GDTC nói riêng thì nhất thiết phải chú trọng đến sự trao dồi nhân cách của sinh viên theo các hình thức sau: - Điểm môn GDTC cộng chung với điểm các môn văn hóa 7 - Xây dựng chương trình GDTC phù hợp với nghề để phát huy năng lực giao tiếp, tổ chức và quản lý giờ học, năng lực sử dụng các môn TT trong hoạt động giáo dục ở trường phổ thông - Cải tiến chế độ học bổng, khen thưởng đối với những sinh viên tham gia tích cực vào những phong trào TDTT và đạt thành tích cao. - Tuyên truyền, giáo dục và ngày càng đầu tư thêm vào điều kiện giảng dạy, học tập hiện đại để thu hút sinh viên quan tâm hơn nữa tới việc học tập môn GDTC qua đó rèn luyện có hiệu quả nhân cách của sinh viên. - Trong công tác giáo dục sinh viên cần đặc biệt quan tâm tới các tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội. 8 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Trường Đại học TDTT Đà Nẵng 1. Đặt vấn đề: Trong những năm qua Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ TDTT của xã hội. Song, thực tiễn cho thấy chất lượng đào tạo không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức giảng dạy của giảng viên mà còn phụ thuộc vào hoạt động học tập (HĐHT) của sinh viên (SV). Sinh viên Trường đại học TDTT Đà Nẵng được tuyển sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc chuyển môi trường học tập với nội dung, phương pháp khác hẳn trường phổ thông. Trong hoạt động học tập sẽ có những khó khăn lớn mà sinh viên gặp phải mà ở môi trường đại học các sinh viên phải có tính tự giác tích cực, chủ động và sáng tạo rất cao, các sinh viên phải thích ứng cao mới hoàn thành được nhiệm vụ học tập. Với mong muốn làm rõ thực trạng mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên và phân tích một số yếu tố tác động chủ yếu và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên, đề xuất những kiến nghị nhằm giúp sinh viên thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập của mình. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Đề tài khảo sát trên 230 sinh viên, trong đó có: năm thứ nhất: 54 SV; năm thứ hai: 61 SV; năm thứ ba: 57 SV và năm thứ tư: 59 SV. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên của trường về mức độ thích ứng với HĐHT của sinh viên. Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp như: Phương pháp nghiên cứu lý luận, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tác động sư phạm… Cách tính điểm: Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, có câu hỏi về tần suất (thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ); có câu hỏi về mức độ hài lòng (hài lòng, ít hài lòng, không hài lòng); hoặc có câu về mức độ đúng (đúng, đúng một phần, không đúng)…Do đó, câu trả lời của sinh viên trong tất cả các câu hỏi đều ở 3 mức độ tương ứng với 3 mức điểm 2, 1 và 0. Ngoài ra, trong từng câu hỏi có những item thể hiện mức độ thích ứng “tích cực” và có item thể hiện mức độ thích ứng “tiêu cực”. Các mức độ thích ứng: Thích ứng ở mức độ cao: 1.34 < ĐTB ≤ 2.00. Trung bình: 0.67 < ĐTB ≤ 1.34. Thấp: 0 < ĐTB ≤ 0.67. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Thực trạng mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên trong quá trình học tập tại trường ĐH TDTT Đà Nẵng 2.1.1. Thích ứng với nội dung học tập 9 Chúng tôi tìm hiểu sự nhận thức của sinh viên về mức độ quan trọng của các khối kiến thức trong chương trình đào tạo. Kết quả thu được ở bảng 2.1. Bảng 2.1: Đánh giá của sinh viên về các khối kiến thức (n=231) Các mức độ (%) Ít Không Nội dung TT ĐTB Quan quan quan trọng trọng trọng 1 Các môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại 74.9 23.8 1.3 1.74 cương và khoa học xã hội nhân văn 2 Ngoại ngữ, toán tin.. 52.4 43.7 3.9 1.48 3 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở 87.0 11.3 1.7 1.85 ngành và khối nghiệp vụ sư phạm 4 Các môn học khối kiến thức chuyên ngành 91.3 7.4 1.3 1.90 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp vụ sư phạm chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 87.0% và ĐTB = 1.85). Các môn học về khối giáo dục đại cương và khoa học xã hội nhân văn đánh giá là “quan trọng” (74.9% và ĐTB = 1.74). Các môn học Ngoại ngữ, toán tin..là “ít quan trọng” chiếm số lượng đáng kể (52.4% và ĐTB = 1.48). Bảng 2.2: Sự hài lòng của sinh viên đối với các giờ học (n=231) Các mức độ (%) Ít Không Nội dung TT ĐTB Hài Hài Hài lòng lòng lòng 1 Các môn học thuộc khối kiến thức giáo dục 53.2 42.4 4.3 1.49 đại cương và khoa học xã hội nhân văn 2 Ngoại ngữ, toán tin.. 27.7 59.7 12.6 1.15 3 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở 62.8 34.2 3.0 1.60 ngành và khối nghiệp vụ sư phạm 4 Các môn học khối kiến thức chuyên ngành 65.8 29.9 4.3 1.61 Sinh viên “hài lòng” trong giờ học các môn chuyên ngành chiếm số lượng nhiều nhất (65.8% và ĐTB = 1.61), khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp vụ sư phạm (62.8% và ĐTB = 1.60) và khối kiến thức giáo dục đại cương và khoa học xã hội nhân văn (53.2% và ĐTB = 1.49). Để khảo sát thái độ của sinh viên đối với các môn học thuộc các khối kiến thức trong chương trình đào tạo đại học, ngành GDTC. Kết quả bảng 2.3 cho thấy, nội dung môn học có khá nhiều khái niệm mới chiếm 75.3% (ĐTB = 0.90), hoặc có quá nhiều kiến thức chiếm 73.6% (ĐTB = 0.81), hoặc cho rằng “có 10 những môn học rất khó chiếm 54.7% (ĐTB = 1.22), cảm thấy khó khăn khi phải tự mình tìm tài liệu” chiếm 74.9% (ĐTB = 0.81). Số lượng sinh viên “không tìm hiểu” hoặc “không thường xuyên” tìm hiểu tài liệu trước khi bắt đầu môn học, bài học chiếm 67.5% (ĐTB = 1.17). Bảng 2.3: Thái độ của sinh viên đối với các môn học (n=231) Các mức độ (%) TT Nội dung Đúng Không ĐTB Đúng 1 phần đúng 1 Có nhiều môn học cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi 48.1 39.8 12.1 0.64 Có một số môn học ở trường cảm thấy không cần 2 19.5 40.3 40.3 1.20 thiết Các môn học trong chương trình học có khá nhiều 24.7 60.2 15.2 0.90 3 khái niệm mới hay bị nhầm lẫn Có những môn học rất khó làm bạn nghĩ rằng giá 4 22.5 31.2 46.3 1.22 như không học thì hay hơn Bạn cảm thấy khó khăn khi phải tự mình tìm hiểu 5 24.2 63.2 12.6 0.87 một vấn đề trong tài liệu. Có quá nhiều kiến thức trong một môn học làm bạn 6 24.7 67.5 7.8 0.81 không thể khái quát được Khi bắt đầu một môn học bạn thường tìm hiểu 7 33.3 52,4 14.3 1.17 trước nội dung của nó qua tài liệu, thầy cô Tổng hợp các biểu hiện về thích ứng với nội dung học tập của sinh viên, kết quả được thể hiện trong biểu đồ 2.1. Kết quả trên biểu đồ 2.1 cho thấy, thích ứng của sinh viên với NDHT ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ nhiều nhất (49.8%), mức độ cao là 45.0% và mức độ thấp là 5.2%. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có những biện pháp tác động nhằm giúp các em có mức độ thích ứng thấp và trung bình thích ứng tốt hơn với nội dung kiến thức ngành học. Thấp 5.2% Cao 45% Trung bình 49.8% Biểu đồ 2.1: Mức độ thích ứng của sinh viên với NDHT 11 2.1.2. Thích ứng với phương pháp học tập Chúng tôi tìm hiểu cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên. Kết quả thu được ở bảng 2.4. Số liệu bảng 2.4 cho thấy SV “Xác định trước thời gian học tập cụ thể cho mỗi môn học” chiếm 38.5% và ĐTB = 1.25, sau đó là “xác định thời gian hàng ngày…chiếm 31.6% và ĐTB =1.28. Bảng 2.4: Cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên (n=231) Các mức độ (%) T Nội dung Thường Thỉnh Không ĐTB T xuyên thoảng bao giờ Xác định thời gian hàng ngày dành cho việc 1 học tập thông qua việc lập thời gian biểu của 31.6 64.5 3.9 1.28 nhà trường ban hành Xác định trước thời gian học tập cụ thể cho 2 38.5 48.1 13.4 1.25 mỗi môn học Trong khi học, bạn thực hiện đúng thời gian đã 3 23.8 62.3 13.9 1.10 xác định trong kế hoạch Nhiều lần bạn không thực hiện được các nội 4 34.2 63.2 2.6 0.68 dung trong kế hoach đề ra Bảng 2.5: Cách tìm kiếm tài liệu học tập của sinh viên(n=231) Các mức độ (%) TT Nội dung Thường Thỉnh Không ĐTB xuyên thoảng bao giờ 1 Tìm trong thư viện của nhà trường. 25.5 61.9 12.6 1.13 2 Tìm ở các hiệu sách. 31.6 58.9 9.5 1.22 3 Mượn của các thầy, cô giáo. 9.5 58.4 32.0 0.77 4 Tìm trên mạng Internet. 22.2 56.3 22.5 0.99 5 Thông qua trao đổi với bạn bè 39.0 51.5 9.5 1.29 Số liệu bảng 2.5 cho thấy, sinh viên “Tìm kiếm tài liệu trên thư viện”chiếm 25,5% (ĐTB=1.13) và “thông qua trao đổi với bạn bè…” chiếm 39% (ĐTB=1.29). nhiều sinh viên chưa thường xuyên (61.9%) hoặc “không bao giờ” (12.6%) đến thư viện đọc sách. Thấp 10% Tổng hợp các biểu hiện về thích ứng với phương pháp học tập của sinh viên, kết quả được thể hiện trong biểu đồ 2.2. Sinh viên thích ứng của sinh viên với phương pháp học tập chưa cao, chủ yếu ở mức độ trung bình (64.9%), mức độ cao là 25.1% và vẫn còn có 10% sinh viên thích ứng ở mức độ thấp. 2.1.3. Thích ứng với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Cao 25,1 Trung bình 64.9% 12 Biểu đồ 2.2: Mức độ thích ứng của sinh viên với Bảng 2.6: Thích ứng của SV với kỹ năng thiết kế giáo án chuyên ngành (n=231) Các mức độ (%) TT Nội dung Đúng Không ĐTB Đúng 1 phần đúng Nghiên cứu kỹ chương trình, giáo trình và tham 81.8 16.0 2.2 1.80 1 khảo các tài liệu liên quan để thiết kế giáo án. Bạn cảm thấy khó khăn để có thể thiết kế giáo 37.7 58.4 3.9 0.66 2 án theo đúng yêu cầu Bạn thường xuyên tham khảo ý kiến của giảng 34.6 54.5 10.8 1.24 3 viên để thiết kế giáo án Khi tiến hành thực tập giảng dạy SV cố gắng 4 để thực hiện đầy đủ các bước, các nội dung 55.4 38.1 6.5 0.51 giáo án Bạn thường cảm thấy lúng túng khi xử lý có 46.8 6.5 0.60 5 tình huống xảy ra trong quá trình thực tập giáo 46.8 án Kết quả nghiên cứu bảng 2.6 cho thấy: Hầu hết sinh viên phải “Nghiên cứu kỹ chương trình, giáo trình..” để thiết kế giáo án (chiếm 81.8% và ĐTB = 1.80); “ khó khăn trong việc thiết kế giáo án chiếm tỉ lệ khá cao (37.7% và ĐTB = 0.66). Luôn cảm thấy căng thẳng khi tiến hành tiết dạy trên lớp (chiếm 55.4% và ĐTB = 0.54) và lúng túng khi có tình huống chiếm 46.8% và ĐTB = 0.60. Bảng 2.7: Thích ứng của sinh viên với kỹ năng điều hành, tổ chức hoạt động thi đấu các môn thể thao chuyên ngành (n=231) Các mức độ (%) TT Nội dung Đúng 1 Không ĐTB Đúng phần đúng Bạn có thể vận dụng các biện pháp linh hoạt 1 khác nhau để điều hành công tác tổ chức thi 33.3 47.2 19.5 1.14 đấu các môn thể thao chuyên ngành Bạn cảm thấy khó khăn trong quá trình điều 2 hành tổ chức thi đấu theo yêu cầu của giáo 34.6 57.6 7.8 0.73 viên môn học đề ra. Bạn có thể xác định được mục tiêu, ý nghĩa 3 của công tác điều hành tổ chức thi đấu một 36.8 50.2 13.0 1.24 cách rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong bảng 2.7 cho thấy: số lượng sinh viên cho rằng “có thể vận dụng các biện pháp linh hoạt khác nhau để điều hành công tác tổ chức thi đấu” chiếm 33.3% (ĐTB = 1.14) và “có thể xác định được mục tiêu, ý nghĩa của công tác điều hành tổ chức thi đấu một cách rõ ràng” chiếm 36.8% 13 (ĐTB = 1.24), không ít sinh viên “cảm thấy rất khó khăn” (34.6% và ĐTB = 0.73). Cao Tóm lại, sinh viên đều nhận thức rõ Thấp 27,2% vai trò của việc rèn luyện kỹ năng nghề 23,4% nghiệp ở trường đại học TDTT Đà Nẵng và có ý thức rèn luyện các kỹ năng cho nghề nghiệp tương lai. Tuy nhiên, số liệu biểu đồ 2.3 cho thấy, mức độ thích ứng của sinh viên với việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp chủ yếu ở mức độ trung Trung bình bình (49.4%), mức độ thích ứng cao là 49,4% 27.2% và mức độ thích ứng thấp chiếm 23.4% . Biểu đồ 2.3: Mức độ thích ứng của sinh viên với việc rèn luyện KNCN 2.1.4. Thích ứng với điều kiện, phương tiện học tập ở trường Để nghiên cứu thích ứng của sinh viên với ĐK, PTHT, trước hết chúng tôi tìm hiểu việc sử dụng các phương tiện học tập của sinh viên. Kết quả thu được ở bảng 2.8. Bảng 2.8: Thích ứng của sinh viên với việc sử dụng các phương tiện học tập (n=231) TT 1 2 3 4 Các mức độ (%) Thành Khó Lúng thạo và khăn túng đúng yêu cầu Nội dung Sử dụng máy vi tính cho việc soạn thảo văn bản như: báo cáo thực tập, các bài thu hoạch, bài tiểu luận, các văn bản thông thường… Sử dụng máy chiếu để trình bày một báo cáo hay thuyết trình một vấn đề của môn học mà giáo viên yêu cầu… Tra cứu tài liệu trên thư viện để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Sử dụng các đồ dùng DH truyền thống ĐTB 12.6 60.6 26.8 0.86 1.3 47.2 51.5 0.50 42.0 50.2 7.8 1.34 61.5 32.5 6.1 1.55 Kết quả trong bảng 2.8 cho thấy: Sinh viên sử dụng “thành thạo và đúng yêu cầu” các đồ dùng dạy học chiếm tỉ lệ khá lớn (61.5% và ĐTB = 1.55); kế tiếp là kỹ năng tra cứu tài liệu trên thư viện (chiếm 42% và ĐTB = 1.34).Không nhiều sinh viên biết sử dụng thành thạo máy vi tính (12.6% và ĐTB = 0.86) và máy chiếu (1.3% và ĐTB = 0.50). 14 Bảng 2.9: Thích ứng của sinh viên với các điều kiện học tập, sinh hoạt (n=231) Các mức độ (%) Không ĐTB Hài Bình TT Nội dung hài lòng thường lòng 1 Điều kiện về lớp học 68.8 25.5 5.6 1.63 2 Điều kiện chỗ ở trong ký túc xá 15.2 58.0 26.8 0.88 Trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho các giờ 3 14.7 55.8 29.4 0.85 học trên lớp lý thuyết Các trang thiết bị phục vụ cho các giờ học 4 11.7 65.4 22.9 0.89 ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Giáo trình và tài liệu tham khảo trong thư 5 25.1 2.9 32.0 0.93 viện nhà trường phục vụ cho việc học tập 6 Điều kiện phục vụ vui chơi, giải trí 48.5 43.3 8.2 1.40 Số liệu bảng 2.9 cho thấy, hầu hết SV đều hài lòng với điều kiện về lớp học là nhiều nhất (chiếm 68.8% và ĐTB = 1.763); kế tiếp là hài lòng với điều kiện phục vụ cho vui chơi, giải trí (chiếm 48.5% và ĐTB = 1.40). Với những số liệu thu được qua nghiên cứu, mức độ thích ứng của sinh Thấp viên với ĐK. PTHT như sau: Cao 12,2 Số liệu biểu đồ 2.4 cho thấy, phần lớn sinh viên thích ứng với ĐK, PTHT ở mức độ trung bình (66.2%), mức độ cao là 21.6% và mức độ thấp là 12.1%. 22,6% % Trung bình 66,2% Biểu đồ 2.4: Mức độ thích ứng của sinh viên với ĐK, 2.1.5. Tổng hợp mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên Căn cứ vào cách đánh giá được trình bày và kết quả phân tích các chỉ số TƯHĐHT, mức độ TƯHĐHT của sinh viên trường Đại học TDTT Đà Nẵng như sau: Thấp 6,9% Cao 22,1% Trung bình 71% Biểu đồ 2.5: Mức độ thích ứng với HĐHT của sinh Các số liệu biểu đồ 2.5 cho thấy, thích ứng với TƯHĐHT ở mức độ viên “trung bình” chiếm tỉ lệ cao nhất (71%); thích ứng ở mức độ “cao” chiếm tỉ lệ 15 không nhiều (22.1%); vẫn còn một bộ phận sinh viên thích ứng ở mức độ “thấp” (6.9%). Mức độ thích ứng với TƯHĐHT của sinh viên cụ thể ở từng chỉ số được trình bày trong bảng 2.10. Bảng 2.10: Thứ hạng các chỉ số TƯHĐHT của sinh viên (n=231) Các mức độ (%) Chỉ số thích ứng Thứ TT ĐTB Trung với TƯHĐHT hạng Cao Thấp bình 1 Thích ứng với nội dung học tập 45.0 49.8 5.2 1.29 1 2 Thích ứng với Phương pháp học tập 25.1 64.9 10.0 1.10 2 3 Thích ứng với việc rèn kỹ năng nghề 27.2 49.4 23.4 1.05 4 nghiệp 4 Thích ứng với điều kiện, phương tiện 21.6 66.2 12.1 1.08 3 học tập TƯNN 22.1 71.0 6.9 1.19 2.1.5.1. So sánh mức độ TƯHĐHT với kết quả học tập của sinh viên Trên cơ sở thu thập KQHT của sinh viên học kỳ I năm học 2011-2012 và mức độ TƯHĐHT thu được qua điều tra, chúng tôi xem xét MQH giữa mức độ TƯHĐHT và KQHT của sinh viên. Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa mức độ TƯHĐHT và KQHT của sinh viên (n=231) Mức độ Thấp Trung bình Cao Tổng TƯNN KQHT N % N % N % Yếu 6 38 22 14 0 0 28 Trung bình 10 62 127 77 24 47 161 Khá 0 0 15 9 27 53 42 Tổng 16 164 51 231 Theo số liệu bảng 2.11 sinh viên có mức độ TƯHĐHT “cao” đạt KQHT loại “khá” chiếm 53%; đạt KQHT “trung bình” chiếm 47%; không có sinh viên nào có KQHT “yếu”. Với mức độ thích ứng “thấp”, sinh viên có KQHT “yếu” chiếm 38% và KQHT loại “trung bình” chiếm 62%, không có sinh viên nào đạt KQHT loại “khá”. Với mức độ thích ứng “trung bình”, sinh viên đạt KQHT loại “khá” chiếm 9%, đạt KQHT “trung bình” chiếm 77% và KQHT loại “yếu” chiếm 14%. KQHT là một trong các yếu tố phản ánh mức độ thích ứng với ngành học của sinh viên, tuy nhiên, cần chú ý đến những sinh viên có mức độ thích ứng “cao” nhưng KQHT chỉ đạt loại “trung bình” và những sinh viên có mức độ thích ứng “trung bình” lại đạt KQHT tốt. 2.1.5.2. So sánh mức độ thích ứng nghề nghiệp của sinh viên theo năm học 16 Với số liệu thu được qua điều tra, mức độ TƯHĐHT sinh viên theo năm học như sau: Bảng 2.12: Mức độ TƯNN của sinh viên theo năm học (n=231) Mức độ TƯNN Năm học N ĐTB SD Thấp Trung bình Cao N % N % N % Năm thứ I 54 1.15 0.23 6 11.11 40 74.07 8 14.81 Năm thứ II 61 1.20 0.24 4 6.56 45 73.77 12 19.67 Năm thứ III 57 1.21 0.19 4 7.02 38 66.67 15 26.32 Năm thứ IV 59 1.23 0.17 3 5.08 42 71.19 14 23.73 Tổng 231 17 165 49 Kết quả bảng 2.12 cho thấy, sinh viên năm thứ ba, thứ tư có khả năng thích ứng tốt hơn so với năm thứ nhất; còn giữa năm thứ hai và năm thứ ba thì mức độ chênh lệch không đáng kể. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về mức độ thích ứng nghề nghiệp giữa sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai và năm thứ ba và giả thuyết chúng tôi đưa ra là phù hợp. 2.2. Một số yếu tố cơ bản tác động đến mức độ TƯHĐHT của sinh viên Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 2.2.1 Động cơ, thái độ học tập của sinh viên Bảng 2.13: Mối quan hệ giữa TĐHT và mức độ TƯHĐHT của sinh viên (n=231) Mức độ Thấp Trung bình Cao TƯNN Tổng % N % N % N % TĐHT Không tích cực 4 25 7 4 0 0 11 4.8 Tương đối tích cực 12 75 150 92 43 84 205 88.7 Tích cực 0 0 7 4 8 16 15 6.5 Tổng 16 164 51 231 100 Số liệu bảng 2.13 cho thấy, với thái độ học tập “tích cực” sinh viên có mức độ TƯNN “cao” chiếm tỉ lệ (16%), “trung bình” là 4% và không có sinh viên nào ở mức độ “thấp”. 2.2..2. Phương pháp giảng dạy của giảng viên Theo kết quả nghiên cứu, các phương pháp giảng dạy được nhiều sinh viên cho là “phù hợp” đó là “Giảng viên giảng bài, sinh viên tự ghi” (ĐTB = 1.61), “sinh viên đọc tài liệu trước, đặt câu hỏi và giảng viên giải đáp thắc mắc” (ĐTB = 1.67), “Sinh viên chuẩn bị bài theo chủ đề mà giảng viên đề ra cho từng nhóm, trình bày và thảo luận các vấn đề đó với các nhóm khác dưới sự tổ chức của giảng viên” (ĐTB = 1.60) và “Giảng viên phát tài liệu hoặc giới thiệu chủ đề rồi giảng giải, hướng dẫn sinh viên thảo luận” (ĐTB = 1.51) ). Đây là các phương pháp giảng dạy tạo nên sự tích cực, chủ động và tính hợp tác của sinh viên. 17 Phương pháp giảng dạy theo kiểu truyền thống “Giảng viên đọc cho sinh viên ghi” phần lớn sinh viên cho rằng không còn phù hợp với thực tế học tập ở trường đại học (ĐTB = 0.69). Tuy nhiên vẫn còn 29% sinh viên cho là “phù hợp”. 2.2.3. Các điều kiện sư phạm khác Phần 2.1.4 đã phân tích kết quả về mức độ thích ứng của sinh viên với ĐK, PTHT và cho thấy, còn nhiều sinh viên thích ứng ở mức độ “thấp” với ĐK, PTHT (12.1%), nguyên nhân dẫn đến sự kém thích ứng mà sinh viên đưa ra có nguyên nhân như: “tài liệu tham khảo cho môn học còn ít”(40.3%), hoặc “lớp học quá đông nên ít được thực hành trên lớp, ít có cơ hội trao đổi vấn đề một cách sâu sắc”(chiếm 15.2%). Nhiều sinh viên không hài lòng với các điều kiện “đồ dùng, phương tiện phục vụ cho các giờ học trên lớp” (chiếm 29.4%), “các trang thiết bị phục vụ cho các giờ học ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp” (chiếm 22.9%) và “giáo trình và tài liệu tham khảo trong thư viện nhà trường phục vụ cho việc học tập” (chiếm 32.0%). 3. Kết luận: - Thích ứng hoạt động học tập của sinh viên sư phạm là quá trình sinh viên tích cực, chủ động hoà nhập với các điều kiện học tập, nội dung và PPHT; tự giác rèn luyện các thích ứng hoạt động học tập ; bồi dưỡng lòng yêu nghề nhằm hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết của người cán bộ, giáo viên TDTT, đáp ứng với yêu cầu của ngành TDTT và ngành giáo dục đào tạo hiện nay. - Thích ứng hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học TDTT Đà Nẵng chủ yếu ở mức độ “trung bình”, mức độ thích ứng “cao” không nhiều và vẫn còn một bộ phận sinh viên có mức độ thích ứng “thấp”. Trong đó, sinh viên thích ứng tốt nhất với các mối quan hệ và thích ứng kém nhất với điều kiện, phương tiện học tập ở trường đại học. - Mức độ thích ứng hoạt động học tập tương quan thuận với KQHT của sinh viên. Những sinh viên có mức độ thích ứng “cao”, thường đạt KQHT “khá” hoặc “trung bình”, không có loại yếu. Ngược lại, những sinh viên có mức độ thích ứng “thấp” thường chỉ đạt KQHT “yếu” hoặc “trung bình”. Nói cách khác, mức độ thích ứng hoạt động học tập có ảnh hưởng rất lớn đến KQHT của sinh viên. - Có sự khác biệt về mức độ thích ứng hoạt động học tập giữa các sinh viên qua các năm học. Trong đó, sinh viên năm thứ tư có mức độ thích ứng tốt nhất, kế tiếp là năm thứ ba và cuối cùng là sinh viên năm thứ nhất. Điều đó cho thấy, quá trình học tập ở trường TDTT giúp cho sinh viên ngày càng thích ứng với ngành học. Tuy nhiên, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng thích 18 ứng của sinh viên và mức độ thích của sinh viên năm thứ tư chênh lệch không đáng kể so với sinh viên năm thứ ba. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên. Trong đó, động cơ, học thái độ học tập, phương pháp giảng dạy của giảng viên và các điều kiện sư phạm là những yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ đến thích ứng hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Bích (1982), Thích ứng học đường của sinh viên sư phạm, Khoa Tâm lý – Giáo dục trường đại học sư phạm Hà Nội. 2. Vũ Mộng Đoá (2006), Sự thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên khoa Công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường đại học Đà Lạt, Luận văn thạc sỹ. 3. Trần Thị Minh Đức (2004), Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất - Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học, Đề tài nghiên cứu khoa học đặc biệt cấp đại học quốc gia, Hà Nội. 5. Phạm Minh Hạc, Hồ Thanh Bình (1978), Tâm lý học Liên Xô, NXB Tiến bộ Matxcơ. 6. Vũ Thị Nho (1996), Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học, Đề tài cấp Bộ. 7. Đinh Thị Kim Thoa (2004), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Giáo dục, số 17-18, tháng 4/2004. 8. Đinh Thị Kim Thoa (2005), Vấn đề hướng nghiệp trong các trường sư phạm, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế “Đối thoại Pháp – Á về các vấn đề và hướng đi cho Giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam”, tháng 1/2005. 9. Đậu Xuân Thoan (2002), Phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động học tập của sinh viên, Tạp chí Giáo dục số 27/2002. 19 NGHIÊN CỨU BIÊN SOẠN VŨ ĐIỆU RUMBA CHO SINH VIÊN PHỔ TU GIỜ NGOẠI KHÓA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP.HCM Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên Khoa HLTT, trường ĐH TDTT TP.HCM 1. Đặt vấn đề: Trong hệ thống đào tạo của Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh, môn học Khiêu vũ thể thao (KVTT) vừa mới được thành lập không lâu nhưng nó đã được rất nhiều người quan tâm. KVTT là một môn nghệ thuật sử dụng những động tác uyển chuyển, mềm mại của cơ thể. Mỗi một động tác, cử chỉ, chuyển động đều truyền tải cho người xem những thông điệp thông qua ngôn ngữ cơ thể. Chính vì vậy KVTT không chỉ đóng vai trò quan trọng về mặt lý luận mà nó còn là phương tiện giao tiếp trong xã hội hiện đại. Với nhu cầu của giới trẻ hiện nay, để có một sân chơi lành mạnh, giảm căng thẳng sau những giờ học mệt mỏi. Môn KVTT luôn tạo cho mọi người sự thoải mái, vui vẻ. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả trong công tác huấn luyện và đào tạo, chúng tôi muốn đóng góp những hiểu biết của mình nhằm giúp các bạn sinh viên phổ tu nâng cao trình độ thể lực, kỹ thuật động tác, khả năng cảm thụ âm nhạc, phong cách biểu diễn, đồng thời tạo một sân chơi mới, bổ ích, hứng thú. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu biên soạn vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ tu giờ ngoại khóa Trường Đại học TDTT TP.HCM”. Đề tài sử dụng 5 phương pháp nghiên cứu: phương pháp Phân tích và tổng hợp tài liệu; phương pháp Phỏng vấn; phương pháp Kiểm tra sư phạm; phương pháp Thực nghiệm sư phạm và phương pháp Toán thống kê. Đối tượng nghiên cứu: Biên soạn các bài tập của vũ điệu Rumba cho chương trình tập luyện giờ ngoại khóa cho sinh viên. Khách thể nghiên cứu: 30 sinh viên phổ tu khiêu vũ Trường Đại học TDTT TPHCM. Thời gian nghiên cứu: tháng 3/2011 đến tháng 3/2012 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Nghiên cứu thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh. + Đánh giá thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu trường đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh 20 Qua tổng hợp các tài liệu, chúng tôi đã xây dựng phiếu khảo sát để đánh giá thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu với 9 câu hỏi, phỏng vấn 30 sinh viên tham gia lớp khiêu vũ ngoại khóa, thu được kết quả như sau: (Bảng1) 70% sinh viên chưa từng học khiêu vũ; 66% cho rằng bài tập bình thường, 100% bạn yêu thích KVTT và có nguyện vọng học KVTT trong giờ ngoại khóa… Bảng 2.1: Đánh giá thực trạng tập khiêu vũ của sinh viên phổ tu Trường Đại học TDTT Tp.HCM TT Câu hỏi 1 Bạn là sinh viên khóa 2 3 4 5 6 7 8 9 Số Mức độ người chọn 32 Bạn đã từng học khiêu vũ Chưa chưa bao giờ Bạn đã học Chưa được bao lâu học Bạn thấy Hữu chương trình ích học khiêu vũ Bài tập trong Quá giờ chính khó khóa Bạn có yêu Rất thích KVTT thích không? Ban có Rất nguyện vọng muốn học KVTT Bạn thích Nhanh, những vũ sôi điệu động Bạn sẽ lựa chọn vũ điệu Rumba nào Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ người Mức độ người (%) (%) chọn chọn Tỷ lệ (%) Mức độ 33% 33 14 45% 21 70%) Đã từng học 9 30% 21 70% Dưới 3 tháng 6 20% 30 100% Không hữu ích 0 0% 8 17% Khó 2 30 100% Bình thường 30 100% Bình thường 9 30% Vừa, vui vẻ 20 14 45% Chachac h, Sam ba 10 10 34 6 23% Trên 3 tháng 3 10% 7% Bình thường 20 66% 0 0% Không thích 0 0 0% Không muốn 0 0% 1 4% 6 22% Chậm, 66% nhẹ nhàng Jive, Pasodo 33% ble 0% + Lựa chọn test đánh giá thực trạng về thể lực cho sinh viên phổ tu khiêu vũ Trường ĐH TDTT TPHCM: Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có liên quan về sự phát triển thể lực, khả năng cảm nhạc, bước đầu chúng tôi hình thành được 23 test thể lực và 2 tiêu chí đưa vào phỏng vấn. Phiếu phỏng vấn được xây dựng ở 21 3 mức: Rất quan trọng, quan trọng, không quan trọng được gửi tới 22 giảng viên, HLV, vũ sư, trọng tài Dance Sport tại thành phố Hồ Chí Minh và nhận lại được 20 phiếu. Sau đó, chúng tôi dùng kiểm định Wilconxon xác định không có sự khác biệt ở 2 lần phỏng vấn. Xác định khoảng tin cậy 95%, trị số T =1.75 nằm trong khoảng: [-2 +2]. Như vậy, không có sự khác biệt giữa 2 lần phỏng vấn. Qua kết quả phỏng vấn, chúng tôi lựa chọn được 6 test và 2 tiêu chí: Chạy 20m (s), uốn cầu (cm), xoạc ngang (cm), nhảy chữ thập (l/30s), bật cao (l/30s), đứng gập thân (cm), nhạc cảm (slđ/10L), cảm thụ động tác (slđ/10lần) Xác định độ tin cậy xem (Bảng 2.2): Nhằm xác định độ tin cậy của các test và tiêu chí trên đối tượng nghiên cứu, đề tài đã xác định mối tương quan giữa 2 lần lập test bằng phương pháp Retest. Thời điểm lập test và tiêu chí vào đầu tuần thứ nhất và đầu tuần thứ 3. Cả 6 test và 2 tiêu chí đã lựa chọn thể hiện mối tương quan mạnh, đủ độ tin cậy và mang tính khả thi (r > 0.8) có thể ứng dụng trong thực tiễn để đánh giá trình độ thể lực của sinh viên phổ tu múa khiêu vũ Trường đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh sau 2 tháng tập luyện vũ điệu Rumba. Bảng 2.2: Kiểm tra độ tin cậy của các test thể lực và tiêu chí về nhạc cảm, cảm thụ động tác cho sinh viên phổ tu + Đánh giá thực trạng thể lực và các tiêu chí về nhạc cảm, cảm thụ động táccủa sinh viên phổ tu Trường đại học TDTT TP.HCM (Bảng 2.3) 22 Bảng 2.3: Thực trạng ban đầu về thể lực và khả năng nhạc cảm, cảm thụ động tác của sinh viên phổ tu Thông qua bảng 2.3 thấy rằng: test chạy 20m và bật cao, uốn cầu (nam) có Cv<10% biểu hiện sự phân bố tập hợp mẫu tương đối đồng đều, sai số tương đối 0.05 cho thấy giá trị trung bình mẫu đại diện cho tập hợp mẫu. Hệ số biến sai Cv > 10% ở hầu hết các test và tiêu chí còn lại, biểu hiện sự phân bố của tập hợp mẫu không đồng đều, sai số tương đối 0.05 nên giá trị trung bình của các test không thể đại diện cho tập hợp mẫu. 2.2. Nghiên cứu biên soạn vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ tu giờ ngoại khóa Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh: Bước đầu chúng tôi hình thành được 17 kỹ thuật và 16 yếu tố trong vũ điệu Rumba. Phiếu phỏng vấn được gửi tới 22 giảng viên, HLV, vũ sư, trọng tài DanceSport tại thành phố Hồ Chí Minh và nhận lại được 20 phiếu. + Các yếu tố, các kỹ thuật sẽ được lựa chọn theo tỷ lệ % như sau: v Mức độ rất khó (10%): Kỹ thuật xoay 720°; yếu tố: Đặc tính của vũ điệu. v Mức độ khó (30%): Lắc hông số 8, xoạc ngang, kỹ thuật xoay 360°, tư thế Fan, kỹ thuật bước NewYork, quay Spiral. v Mức độ trung bình: (40%): Open Hip Twist (bước mở), Shoulder to Shoulder, Basic Movement (bước cơ bản), đá chân, Hand to Hand, yếu tố: Phối hợp âm nhạc với nhịp, Hip Action, Ronde. v Mức độ dễ: (20%) Arm’s Action, Leg’s Action, Yếu tố: Đếm nhịp Yếu tố: Sự trình diễn Chương trình tập luyện được biên soạn gồm 20 kỹ thuật và yếu tố thể hiện. 23 2.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng của vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ tu giờ ngoại khóa Trường đại học TDTT TPHCM sau 2 tháng tập luyện. - Lập phiếu phỏng vấn, khảo sát mức độ hài lòng của 30 sinh viên phổ tu tham gia lớp khiêu vũ ngoại khóa với 7 câu hỏi. Thu được kết quả như sau: (Bảng 2.4) 90% sinh viên cho rằng, học KVTT (vũ điệu Rumba) làm tinh thần thoải mái, xả Stress; 66% sinh viên rất hứng thú với chương trình ngoại khóa này; 100% sinh viên cho rằng sau khi học xong vũ điệu Rumba đã cải thiện được thể lực; 80% sinh viên muôn tiếp tục học KVTT trong giờ ngoại khóa… Bảng 2.4: Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên phổ tu Trường Đại học TDTT Tp.HCM sau 2 tháng tập luyện KVTT (Vũ điệu Rumba) Qua bảng 2.4 cho thấy: ttính<tbảng= 2.145 ở test uốn cầu (nữ) và test bật cao (nam) nên sự khác biệt giữa 2 lần kiểm tra không có ý nghĩa thống kê ở xác suất P>0.05. Tất cả các test còn lại ttính > tbảng , giá trị trung bình có sự khác biệt giữa 2 lần kiểm tra có ý nghĩa thống kê ở xác suất P<0.05. Nhịp tăng trưởng của các test và tiêu chí đều tăng, tăng cao nhất ở tiêu chí cảm thụ động tác: W%= 56.46% (nam) và W%= 56.05% (nữ); đối với thể lực, test xoạc ngang tăng cao nhất: W%=33.3%(nữ) và W%=26.6% (nam), tăng ít nhất là chạy 20m: W%=2.81% (nam) và W%=4.77% (nữ) 24 Bảng 2.5: Đánh giá hiệu quả ứng dụng vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ tu giờ ngoại khóa Trường đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh sau 2 tháng tập luyện thông qua các test và tiêu chí. 3. Kết luận và kiến nghị: 3.1 Kết luận: 1. Đánh giá được thực trạng học phổ tu khiêu vũ, khả năng cảm nhạc và cảm thụ động tác, thực trạng thể lực của sinh viên phổ tu Khiêu vũ. Cụ thể là: - Khảo sát được ý kiến và nguyện vọng của sinh viên. 25 - Để đánh giá thực trạng ban đầu của sinh viên phổ tu khiêu vũ, chúng tôi đã lựa chọn được 6 test thể lực (chạy 20m, bật cao, gập thân, uốn cầu, xoạc ngang, nhảy chữ thập) và 2 tiêu chí (nhạc cảm, cảm thụ động tác). 2. Từ thực trạng trên chúng tôi đã biên chương trình tập luyện vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ tu MKV bao gồm 20 kỹ thuật và các yếu tố thể hiện. 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng của vũ điệu Rumba cho sinh viên phổ tu giờ ngoại khóa Trường đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh. - Khảo sát được mức độ hài lòng của sinh viên phổ tu sau khi học xong vũ điệu Rumba: 90% sinh viên cho rằng, học KVTT (vũ điệu Rumba) làm tinh thần thoải mái, xả Stress; 66% sinh viên rất hứng thú với chương trình ngoại khóa này; 100% sinh viên cho rằng sau khi học xong vũ điệu Rumba đã cải thiện được thể lực; 80% sinh viên muôn tiếp tục học KVTT trong giờ ngoại khóa… - Đánh giá sự phát triển các tố chất thể lực và các tiêu chí về nhạc cảm, cảm thụ động tác. Ở các test thể lực và các tiêu chí kiểm tra đều tăng; hai tiêu chí đều tăng trưởng mạnh, đặc biệt tiêu chí cảm thụ động tác có độ tăng trưởng cao nhất W%= 56.46% (nam) và W%= 56.05% (nữ)); test thể lực tăng trưởng mạnh nhất là test xoạc ngang: W%=26.6% (nam) và W%=33.33% (nữ), test chạy 20m có độ tăng trưởng thấp nhất: W%= 2.81% (nam), W%= 4.77 (nữ). 3.2 Kiến nghị: Do đây là một môn học rất mới và chỉ mới được áp dụng cho sinh viên chuyên sâu nên chúng tôi mong sinh viên phổ tu sẽ được học DanceSport trong giờ chính quy. Chúng tôi mong muốn bài tập vũ điệu Rumba sẽ được áp dụng vào chương trình giảng dạy chính quy. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho môn Múa- Khiêu vũ trong nhà trường, đồng thời tạo cho sinh viên một sân chơi lành mạnh sau những giờ học căng thẳng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alex Moore (1983), Ballroom Dancing 3. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể dục thể thao, NXB TDTT Hà Nội. 4. Ivan Nop V.X (chủ biên), Những cơ sở của toán học thống kê, NXB TDTT HN. 5. Trịnh Hùng Thanh (2002), Đặc điểm sinh lý các môn TT, NXB TDTT Hà Nội. 6. Walter Laird (1998), Technique of Latin Dancing. 26 THỰC TRẠNG THỂ CHẤT SINH VIÊN NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH Sinh viên: Nguyễn Trí Tài Khóa Đại học 3 – Trường ĐHSP TDTT TPHCM 1. Đặt vấn đề: Sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất nói chung và sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là lực lượng lao động trí thức trong tương lai của đất nước. Trình độ phát triển thể chất của đối tượng này không chỉ là vấn đề nòi giống mà còn là vấn đề chăm lo bồi dưỡng một lực lượng lao động quan trọng. Ngoài ra, họ còn có một nhiệm vụ vô cùng quan trọng là chăm lo, giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ Việt Nam trong tương lai và là người trực tiếp thực hiện Đề án “nâng cao tầm vóc và thể trạng của người Việt Nam” của Viện Khoa học TDTT. Do đó việc kiểm tra đánh giá thể chất của đối tượng này đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Với ý nghĩa đó chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực trạng thể chất sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội dung nghiên cứu: Phát hiện và cung cấp những thông tin về thực trạng thể chất sinh viên năm nhất trường ĐHSP TDTT TPHCM. Qua đó xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể chất sinh viên năm nhất trường ĐHSP TDTT TPHCM. Tiến hành đánh giá thực trạng thể chất sinh viên năm thứ nhất theo các chỉ tiêu sau: · Về hình thái: Chiều cao đứng (cm), Cân nặng (kg), Chỉ số BMI. · Về chức năng: Công năng tim (HW), Dung tích sống (ml) · Về thể lực: Chạy 30m xuất phát cao (gy), Chạy 100m (gy), Bật xa tại chỗ (cm), Dẻo gập thân đứng (cm), Chạy con thoi 4 x 10m (gy), Lực bóp tay thuận (KG), nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần); Chạy 1.500m (nam) và 800m (nữ). Để thực hiện nội dung trên chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp kiểm tra chức năng, phương pháp nhân trắc học, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp toán thống kê. 27 Khách thể nghiên cứu: 285 sinh viên (46 nữ) năm nhất trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1 Đánh giá thực trạng thể chất của sinh viên trường ĐHSP TDTT TPHCM. Việc đánh giá thực trạng của bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào luôn phải được tiến hành trên cơ sở so sánh với một chuẩn hay một đối tượng cùng dạng khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi so sánh khách thể nghiên cứu với với sinh viên các trường không chuyên GDTC (từ dưới đây được gọi tắt là sinh viên khác) của TPHCM và hằng số sinh học người Việt Nam (HSSHVN) thời điểm 2001 và một vài chỉ số thể chất của sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh, khoa Giáo dục thể chất trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. Trong so sánh chúng tôi áp dụng kiểm định t-student cho trường hợp so sánh một mẫu và tính độ chênh lệch tương đối (ký hiệu là Per) theo công thức: Per = X A -XB XB * 100 (Trong đó: X A : X của sinh viên GDTC, X B : X các chỉ số thể chất của sinh viên khác). Khi sự khác biệt giữa giá trung bình của hai đối tượng so sánh có ý nghĩa thống kê chúng tôi mới cho là ưu thế hơn hay kém hơn (t >1.96 hay p £0.05). Còn khi tuy giữa giá trung bình của hai đối tượng so sánh có khác biệt nhưng sự khác biệt đó không có ý nghĩa thống kê (t <1.96 hay p> 0.05) thì chỉ được coi là tương đương. 2.1.1. So sánh với sinh viên khác (SV không chuyên ngành GDTC) Kết quả so sánh được trình bày tại các bảng 2.1 và 2.2. Kết quả so sánh ở bảng 2.1 cho thấy, trừ chỉ số BMI tương đương còn tất cả các chỉ số còn lại thì thể chất sinh viên trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh đều tốt hơn thể chất sinh viên TP. Hồ Chí Minh và HSSHVN cùng độ tuổi. Kết quả so sánh ở bảng 4.2 cho thấy, trừ chỉ số BMI tương đương với HSSHVN còn tất cả các chỉ số còn lại thì thể chất sinh viên trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh đều tốt hơn thể chất sinh viên TP. Hồ Chí Minh và HSSHVN cùng độ tuổi. 28 Bảng 2.1. So sánh thể chất giữa nam sinh viên năm thứ 1 với sinh viên khác và HSSHVN (19 tuổi) Chỉ số TT Chênh lệch 1 X SV -1 X VN -19 X Chênh lệch 2 D1 Per1 (%) D2 Per 2 (%) t1 t2 p1 p2 1 Cao đứng (cm) 171.60 164.31 164.87 7.29 4.44 6.73 4.08 10.15 9.37 <0.01 <0.01 2 Cân nặng (kg) 63.61 53.62 53.16 9.99 18.63 10.45 19.66 25.98 27.17 <0.01 <0.01 3 BMI 19.63 19.85 19.55 -0.22 -1.11 0.08 0.41 -1.86 0.68 >0.05 >0.05 4 HW 7.42 12.41 13.2 -4.99 -40.21 -5.78 -43.79 -34.33 -39.77 <0.01 <0.01 5 DTS 3.34 - - - - - - - - - - 6 BXTC (cm) 253.71 227.7 218 26.01 11.42 35.71 16.38 26.25 36.04 <0.01 <0.01 7 Dẻo (cm) 18.04 13.26 13 4.78 36.05 5.04 38.77 14.85 15.65 <0.01 <0.01 8 Lực bóp tay (kg) 49.76 - 44.44 - - 5.32 11.97 - 17.08 9 Gập bụng (lần) 24.15 3.12 19.93 21.03 674.04 4.22 21.17 112.71 22.62 <0.01 <0.01 10 Chạy 30m (s) 3.76 4.39 4.85 -0.63 -14.35 -1.09 -22.47 -38.30 -66.27 <0.01 <0.01 11 Chạy 100m (s) 13.19 - - - - - - - - - - 12 Chạy 1500 m (s) 302.86 - - - - - - - - - - 13 Chạy 4 x 10m (s) 9.50 10.23 10.59 -0.73 -7.14 -1.09 -10.29 -28.05 -41.88 <0.01 <0.01 <0.01 X GDTC -1 : Giá trị trung bình của SV năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TPHCM, X SV -1 : Giá trị trung bình của SV khác, X VN -19 : Giá trị trung bình của người VN Chênh lệch 1: chênh lệch giữa SV với SV khác Ghi chú : - D1 : Chênh lệch tuyệt đối giữa gía trị trung bình của SV và SV khác - Per1 : Chênh lệch tương đối giữa gía trị trung bình của SV và SV khác (%) Chênh lệch 2: Chênh lệch giữa SV với người VN cùng độ tuổi - D2 : Chênh lệch tuyệt đối giữa gía trị trung bình của SV với HSSHVN Per 2 : Chênh lệch tương đối giữa gía trị trung bình của SV với HSSHVN (%) t1 : Chỉ số t giữa SV và SV khác t2 : Chỉ số t giữa SV và HSSHVN 19 tuổi p1 : Xác suất so sánh giữa SV và SV khác, p2 : Xác suất so sánh giữa SV và HSSHVN 29 Bảng 2.2. So sánh thể chất giữa nữ sinh viên năm thứ 1 với sinh viên khác và HSSHVN (19 tuổi) Chỉ số TT X SV -1 X VN -19 X Chênh lệch 1 Chênh lệch 2 D1 PER1 (%) D2 PER 2 (%) t1 t2 p1 p2 1 Cao đứng (cm) 163.28 156 153.66 7.28 4.67 9.62 6.26 9.79 12.93 <0.01 <0.01 2 Cân nặng (kg) 53.52 46.43 45.77 7.09 15.27 7.75 16.94 7.11 7.77 <0.01 <0.01 3 BMI 20.05 19.05 19.48 1.00 5.23 0.57 2.91 3.25 1.85 <0.01 >0.05 4 HW 7.88 12.71 14.04 -4.83 -38.02 -6.16 -43.89 -12.12 -15.46 <0.01 <0.01 5 DTS 2.22 - - - - - - - - - - 6 BXTC (cm) 203.80 173 159 30.80 17.81 44.80 28.18 5.75 8.37 <0.01 <0.01 7 Dẻo (cm) 21.48 12.27 13 9.21 75.05 8.48 65.22 13.89 12.79 <0.01 <0.01 8 Lực bóp tay (kg) 35.63 - 29.15 - - 6.48 22.25 - 9.97 <0.01 <0.01 9 Gập bụng (lần) 16.15 - 12 - - 4.15 34.58 - 6.90 <0.01 <0.01 10 Chạy 30m (s) 4.38 5.58 6.19 -1.20 -21.58 -1.81 -29.31 -27.24 -41.04 <0.01 <0.01 11 Chạy 100m (s) 15.64 - - - - - - - - - - 12 Chạy 800 m (s) 182.17 - - - - - - - - - - 13 Chạy 4 x 10m (s) 10.57 12.04 12.62 -1.47 -12.23 -2.05 -16.26 -19.33 -26.95 <0.01 <0.01 30 2.1.2. So sánh với sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất Kết quả so sánh được trình bày tại các bảng 2.3 và 2.4. Bảng 2.3. So sánh chỉ số thể chất giữa NAM SV năm thứ nhất với sinh viên chuyên ngành GDTC của trường ĐH TDTT TPHCM và ĐHSP TPHCM Cao đứng (cm) Cân nặng (kg) BMI ĐHTDTT TP.HCM (n = 56) TPHCM Chênh lệch 1 (n=285) Per X D1 t1 (%) 171.60 168.78 2.82 1.67 1.58 63.61 58.94 4.67 7.92 4.88 19.63 20.68 -1.05 -5.08 -3.56 - - - - -5.33 -5.79 240.69 13.02 5.41 18.04 49.76 24.15 268.00 14.29 18.64 -0.6 41.27 8.49 - ĐHSP TP.HCM (n = 89 ) Chênh lệch 2 Per X D2 t2 (%) 170.49 1.11 0.65 0.62 60.38 3.23 5.35 3.37 20.76 -1.13 -5.44 -3.83 11.2 -3.78 33.75 10.45 3.38 -0.04 -1.18 -0.65 HW 7.42 - DTS 3.34 - BXTC (cm) 253.71 Dẻo (cm) Lực bóp tay (kg) Gập bụng (lần) Chạy 30m (s) 3.76 3.67 2.45 2.20 Chạy 100m (s) 13.19 12.55 6.92 Chạy 1500 m (s) 302.86 0.64 5.10 323.53 -6.39 20.67 Chạy 4 x 10m (s) 9.50 9.91 -6.33 Chỉ số - 0.09 -3.22 -0.75 12.54 20.57 10.95 50.62 21.5 -0.41 -4.14 -8.17 5.5 -0.86 2.65 43.86 -1.70 12.33 4.59 -0.83 18.08 13.27 -0.08 -0.60 333.43 -9.17 30.57 10.89 -1.39 12.76 5.28 6.86 -1.11 5.71 20.27 -0.86 12.08 21.46 Số liệu tại bảng 2.3 cho thấy, Nam sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh tốt hơn nam sinh viên trường ĐH TDTT TP. Hồ Chí Minh ở các chỉ số cân nặng, lực bóp tay, chạy 1.500m và chạy 4 x 10m; tương đương ở chỉ số cao đứng và dẻo gập thân; kém hơn ở các chỉ số BMI, công năng tim, dung tích sống, bật xa tại chỗ, gập bụng, chạy 30m và chạy 100m. Nam sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh tốt hơn nam sinh viên trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh ở các chỉ số cân nặng, công năng tim, bật xa tại chỗ, dẻo gập thân, gập bụng, chạy 30m, chạy 1.500m và chạy 4 x 10m; tương đương ở chỉ số cao đứng, lực bóp tay, dung tích sống và chạy 100m; kém hơn ở chỉ số BMI. 31 Bảng 2.4. So sánh chỉ số thể chất giữa NỮ sinh viên năm thứ nhất với sinh viên chuyên ngành GDTC của trường ĐHSP TPHCM Chỉ số TPHCM (n=46) X Cao đứng (cm) Cân nặng (kg) BMI HW DTS BXTC (cm) Dẻo (cm) Lực bóp tay (kg) Gập bụng (lần) Chạy 30m (s) Chạy 100m (s) Chạy 800 m (s) Chạy 4 x 10m (s) 163.28 53.52 20.05 7.88 2.22 203.80 21.48 35.63 16.15 4.38 15.64 182.17 10.57 159.97 50.65 19.76 10.48 2.64 199.43 13.17 37.33 20.30 4.97 15.89 208.11 11.53 ĐHSP TPHCM (n = 34 ) Chênh lệch D Per (%) 3.31 2.07 2.87 5.67 0.29 1.47 -2.6 -24.81 -0.42 -15.91 4.37 2.19 8.31 63.10 -1.7 -4.55 -4.15 -20.44 -0.59 -11.87 -0.25 -1.57 -25.94 -12.46 -0.96 -8.33 t 4.45 2.88 0.95 -6.52 -12.20 0.82 12.54 -2.61 -6.90 -13.35 -1.66 -7.93 -12.61 Nữ sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh tốt hơn nữ sinh viên trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh ở các chỉ số cao đứng, cân nặng, công năng tim, dẻo gập thân, lực bóp tay, chạy 30m, chạy 800m và chạy 4 x 10m; tương đương ở chỉ số BMI, bật xa tại chỗ và chạy 100m; kém hơn ở gập bụng và dung tích sống. 2.2 Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể chất cho sinh viên năm nhất trường ĐHSP TDTT TPHCM. 2.2.1 Lập thang điểm C: Hệ thống đánh giá mà đề tài xây dựng bao gồm 02 hình thức: Bảng điểm C và bảng phân loại 05 mức. Bảng điểm được xây dựng riêng cho từng giới tính (Nam; Nữ). Kết quả được trình bày ở bảng 2.5 và 2.6. 32 Bảng 2.5. Bảng điểm đánh giá thể chất nam sinh viên năm thứ nhất Điểm TT Chỉ số 1 2 3 4 1 Cao đứng 147 153 159 166 172 178 184 190 196 202 2 HW 12.3 11.1 9.9 8.6 7.4 6.2 5.0 3.7 2.5 1.3 3 DTS 2.5 2.7 2.9 3.1 3.3 3.5 3.8 4.0 4.2 4.4 4 BXTC 220 229 237 245 254 262 270 279 287 296 5 Dẻo gập thân 7 10 13 15 18 21 23 26 29 32 6 LBT 39.2 41.9 44.5 47.1 49.8 52.4 55.0 57.6 60.3 62.9 7 Nằm ngửa gập bụng 18 19 21 23 24 26 27 29 30 32 8 Chạy 30 m XPC 4.32 4.18 4.04 3.90 3.76 3.62 3.48 3.34 3.20 3.07 9 Chạy 100m 14.44 14.13 13.82 13.50 13.19 12.88 12.56 12.25 11.94 11.62 10 Chạy 1500 m 337.18 328.60 320.02 311.44 302.86 294.28 285.70 277.12 268.54 259.96 11 Chạy 4 x 10 m 10.38 10.16 9.94 9.72 9.50 9.28 9.06 8.84 8.62 8.40 33 5 6 7 8 9 10 Bảng 2.6. Bảng điểm đánh giá thể chất nữ sinh viên năm thứ nhất Điểm TT Chỉ số 1 2 3 4 1 Cao đứng 153 156 158 161 163 166 168 171 173 176 2 HW 13.3 11.9 10.6 9.2 7.9 6.5 5.2 3.8 2.5 1.1 3 DTS 1.8 1.9 2.0 2.1 2.2 2.3 2.5 2.6 2.7 2.8 4 BXTC 131 149 167 186 204 222 240 258 276 295 5 Dẻo gập thân 12 15 17 19 21 24 26 28 30 33 6 LBT 26.8 29.0 31.2 33.4 35.6 37.8 40.0 42.3 44.5 46.7 7 Nằm ngửa gập bụng 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 8 Chạy 30 m XPC 4.98 4.83 4.68 4.53 4.38 4.23 4.08 3.93 3.78 3.63 9 Chạy 100m 17.68 17.17 16.66 16.15 15.64 15.12 14.61 14.10 13.59 13.08 10 Chạy 1500 m 226.55 215.45 204.36 193.26 182.17 171.07 159.98 148.88 137.79 126.69 11 Chạy 4 x 10 m 11.60 11.34 11.08 10.83 10.57 10.31 10.05 9.79 9.53 9.28 34 5 6 7 8 9 10 Riêng Cân nặng và chỉ số BMI chúng tôi không xây dựng bảng điểm vì Cân nặng là chỉ số “phi tuyến tính”. Nói đến Cân nặng ta chỉ có thể nói đến giá trị “tối ưu”, nặng quá hoặc nhẹ cân quá đều không tốt. Giá trị tối ưu của Cân nặng đã được tính thông qua chỉ số BMI và sự phân loại chỉ số BMI đã có chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới. 2.2.2 Lập bảng phân loại: Ngoài cách đánh giá bằng điểm như trên, đánh giá thông qua sự phân loại cũng là một sự lựa chọn tốt nên đề tài đã xây dựng các bảng phân loại các chỉ số thể chất. Trong đề tài này chúng tôi xây dựng bảng phân loại 05 mức: Tốt, Khá, TB, Yếu, Kém. Bảng phân loại được xây dựng theo quy tắc sau: Quy tắc xây dựng bảng phân loại TT Loại Kết quả Test 1 Tốt ≥ X + 2S 2 Khá X + S ® Cận X + 2S 3 TB X – S ® Cận X + S 4 Yếu X -2S ® Cận X – S 5 Kém < X - 2S Cũng như các bảng điểm, bảng phân loại được xây dựng theo giới tính. Kết quả được trình bày ở bảng 2.7 và 2.8. 35 Bảng 2.7 Bảng phân loại thể chất nam sinh viên năm thứ nhất CHỈ SỐ TT KÉM YẾU TRUNG BÌNH KHÁ TỐT 1 Cao đứng (cm) <159 159-<172 172-<184 184-<196 ≥196 2 HW >9.9 7.4-<9.9 5.0-<7.4 2.5-<5.0 ≤2.5 3 DTS (lit) <2.9 2.9-<3.3 3.3-<3.8 3.8-<4.2 ≥4.2 4 BXTC (cm) <237 237-<254 254-<270 270-<287 ≥287 5 Dẻo gập thân (lần) <13 13-<18 18-<23 23-<29 ≥29 6 LBT (kg) <44.5 44.5-<49.8 49.8-<55.0 55.0-<60.3 ≥60.3 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) <21 21-<24 24-<27 27-<30 ≥30 8 Chạy 30 m XPC (gy) >4.04 3.76-<4.04 3.48-<3.76 3.20-<3.48 ≤3.20 9 Chạy 100m (gy) >13.82 13.19-<13.82 12.56-<13.19 11.94-<12.56 ≤11.94 10 Chạy 1500 m (gy) >320.02 302.86-<320.02 285.70-<302.86 268.54-<285.70 ≤268.54 11 Chạy 4 x 10 m (gy) >9.94 9.50-<9.94 9.06-<9.50 8.62-<9.06 ≤8.62 36 Bảng 2.8 Bảng phân loại thể chất nữ sinh viên năm thứ nhất CHỈ SỐ TT KÉM YẾU TRUNG BÌNH KHÁ TỐT 1 Cao đứng (cm) <158 158-<163 163-<168 168-<173 ≥173 2 HW >10.6 7.9-<10.6 5.2-<7.9 2.5-<5.2 ≤2.5 3 DTS (lit) <2.0 2.0-<2.2 2.2-<2.5 2.5-<2.7 ≥2.7 4 BXTC (cm) <167 167-<204 204-<240 240-<276 ≥276 5 Dẻo gập thân (lần) <17 17-<21 21-<26 26-<30 ≥30 6 LBT (kg) <31.2 31.2-<35.6 35.6-<40.0 40.0-<44.5 ≥44.5 7 Nằm ngửa gập bụng (lần) <12 12-<16 16-<20 20-<24 ≥24 8 Chạy 30 m XPC (gy) >4.68 4.38-<4.68 4.08-<4.38 4.08-<3.78 ≤3.78 9 Chạy 100m (gy) >16.66 15.64-<16.66 14.61-<15.64 14.61-<13.59 ≤13.59 10 Chạy 1500 m (gy) >204.36 182.17-<204.36 159.98-<182.17 159.98-<137.79 ≤137.79 11 Chạy 4 x 10 m (gy) >11.08 10.57-<11.08 10.05-<10.57 10.05-<9.53 ≤9.53 37 3. Kết luận: - Thực trạng thể chất sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh trừ chỉ số BMI tương đương tất cả các chỉ số còn lại thì đều tốt hơn thể chất sinh viên TP. Hồ Chí Minh (kể cả chỉ số BMI) và HSSHVN cùng độ tuổi. Thực trạng thể chất Nam sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh tốt hơn nam sinh viên trường ĐH TDTT TP. Hồ Chí Minh ở cân nặng, sức mạnh tay, sức bền chung và độ khéo léo; tương đương ở chỉ số cao đứng và độ dẻo; kém hơn ở các chỉ số BMI, công năng tim, dung tích sống, sức mạnh chân, sức mạnh nhóm cơ lưng – bụng, sức bền tốc độ và sức nhanh. Nam sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh tốt hơn nam sinh viên trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh ở các chỉ số cân nặng, công năng tim, sức mạnh chân, độ dẻo, sức mạnh nhóm cơ lưng – bụng, sức nhanh, sức bền chung và khéo léo; tương đương ở chỉ số cao đứng, sức mạnh tay, dung tích sống và sức bền tốc độ; kém hơn ở chỉ số BMI. Nữ sinh viên năm thứ nhất trường ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh tốt hơn nữ sinh viên trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh ở các chỉ số cao đứng, cân nặng, công năng tim, độ dẻo, sức mạnh tay, sức nhanh, sức bền chung và khéo léo; tương đương ở chỉ số BMI, sức mạnh chân và sức bền tốc độ; kém hơn ở sức mạnh nhóm cơ lưng – bụng và dung tích sống. - Đã xây dựng được thang điểm cùng bảng phân loại đánh giá thể chất cho sinh trường ĐHSP TDTT TP HCM. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao. Nxb TDTT, Hà Nội. 2. Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2008), Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể chất sinh viên từ (19 – 22 tuổi) tại TP. Hồ Chí Minh, Đề tài NCKH cấp thành phố, Sở khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. 3. Viện khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi (thời điểm năm 2001), Nxb TDTT, Hà Nội. Đỗ Vĩnh và cộng tác viên (2011), Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể chất sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất tại TP. Hồ Chí Minh, Đề tài cấp bộ. 38 LỰA CHỌN TEST VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BÀI TẬP NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÒNG THỦ CỦA HAI TRUNG VỆ TRONG ĐỘI HÌNH CHIẾN THUẬT 1-4-4-2 CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ NĂM THỨ 3 - HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG Sinh viên: Nguyễn ThanhTuấn Trường Đại học TDTT Đà Nẵng Tóm tắt: Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài tiến hành lựa chọn các test đánh giá kết quả các bài tập nâng cao khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường. Đồng thời thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm, đề tài tiến hành kiểm nghiệm và xác định tính hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn công tác giảng dạy, học tập và thi đấu nhằm nâng cao khả năng phòng thủ của hai trung vệ trong đội hình chiến thuật 1 – 4 – 4 – 2 cho sinh viên năm thứ 3 trong quá trình học tập tại nhà trường. 1. Đặt vấn đề: Cùng với xu thế phát triển nhanh chóng của bóng đá hiện đại, vai trò của trung vệ ngày càng trở nên quan trọng hơn. Tầm quan trọng của họ trong một đội bóng là rất lớn. Hai trung vệ giống như là tấm lá chắn vững chắc của khu vực trước cầu môn. Ông Alex Feguson, HLV trưởng CLB bóng đá Manchester United đã từng nói: “Vị trí trung vệ giống như là cánh cửa trong một ngôi nhà. Nếu bạn muốn vào nhà thì phải mở được cánh cửa đó”. Tuy nhiên qua quan sát các giờ học, thi đấu, các giải bóng đá truyền thống, các trận giao hữu giữa các khoá, giữa các đội tuyển của trường và các trường khác... đặc biệt là sinh viên chuyên sâu bóng đá của trường nói chung và sinh viên năm thứ 3 nói riêng. Qua quan sát chúng tôi nhận thấy sinh viên còn bộc lộ những yếu kém về chuyên môn, lối chơi của hai trung vệ còn mắc nhiều lỗi trong phán đoán, cản phá bóng, di chuyển và hỗ trợ cùng hai hậu vệ biên tham gia phòng thủ, không bọc lót cho hậu vệ biên… Bên cạnh đó việc vận dụng các bài tập để nâng cao khả năng phối hợp phòng thủ cho các trung vệ trong các đội hình chiến thuật chưa thực sự phong phú. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp Phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp Quan sát sư 39 phạm, phương pháp Phỏng vấn, phương pháp Kiểm tra sư phạm, phương pháp Thực nghiệm sư phạm, phương pháp Toán học thống kê. Đối tượng nghiên cứu là: 24 nam sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 3 - hệ đại học Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Cơ sở lựa chọn các test đánh giá hiệu khả năng phối hợp phòng thủ cho hai trung vệ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trường ĐH TDTT Đà Nẵng: 2.1.1. Các nguyên tắc lựa chọn test Nguyên tắc 1: Các test lựa chọn phải đánh giá được toàn diện về mặt kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý (hứng thú) và y sinh học. Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các test phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông tin cần thiết với đối tượng nghiên cứu. Nguyên tắc 3: Các test lựa chọn, phải có các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể, có hình thức tổ chức đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn của công tác giảng dạy và huấn luyện cho sinh viên chuyên sâu bóng đá tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Để lựa chọn được các test đánh giá chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giảng viên và các nhà chuyên mô. Kết quả phỏng vấn trình bày bảng 2.1 Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn các test đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ (n= 25): TT Đồng Tỷ lệ Không Tỷ lệ Ý (%) đồng ý (%) 20 80 05 20 Tên test Chạy zích zắc ( s). Chạy tiến lùi bật nhảy đánh đầu liên tục, khoảng cách 5m trong thời gian 1 phút (lần) 17 68 08 32 3 Chạy con thoi 10m x 4 lần (s). 18 72 07 38 4 Hai người phối hợp phá bóng từ biên chuyền vào 10 quả (lần). 22 88 03 12 5 Hai người phối hợp phòng thủ chống lại ba cầu thủ tấn công 5 lần (lần) 23 92 02 08 Từ bảng 2.1 chúng tôi đã chọn được 3 test có tỷ lệ số người đồng ý cao từ (80% trở lên) các test đó là: * Test 1: Chạy zích zắc (s). * Test 4: Hai người phối hợp phá bóng từ biên chuyền vào 10 quả (lần). 1 2 40 * Test 5: Hai người phối hợp phòng thủ chống lại ba cầu thủ tấn công 5 lần (lần). 2.1.2. Xác định tính thông báo và độ tin cậy của hệ thống các test đã lựa chọn 2.1.2.1. Xác định tính thông báo của các test đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ cho nam sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại học TDTT Đà Nẵng Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra sơ bộ trên đối tượng nghiên cứu (48 nam) sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại học TDTT Đà Nẵng các khoá đại học 1, đại học 2. Bảng 2.2. Mối tương quan giữa các test đánh giá sự phối hợp phòng thủ với kết quả kiểm tra học tập thực hành môn bóng đá của sinh viên chuyên sâu Bóng đá Trường ĐH TDTT Đà Nẵng (n=48) TT 1 2 3 Tên test Năm ba (ĐH2) Năm tư (ĐH1) r r x ±s x ±s 9,53 ± 0,11 0,808 9,37 ± 0,12 0,717 Chạy zích zắc (s). Hai người phối hợp phá bóng từ biên chuyền vào 10 quả (lần). 6,83 ± 1,12 0,915 7,83 ± 1,35 0,809 Hai người phối hợp phòng thủ chống lại ba cầu thủ tấn công 3,5 ± 0,79 0,741 3,83 ± 1,12 0,769 05 lần (lần). Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy 03 test đã lựa chọn có mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính thông báo (r > 0,6 với p < 0,05) có thể ứng dụng trong thực tiễn đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 3 trường ĐH TDTT Đà Nẵng. 2.1.2.2. Xác định độ tin cậy của các test đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ cho hai trung vệ của sinh viên chuyên sâu bóng đá trường ĐH TDTT Đà Nẵng: Nhằm mục đích xác định độ tin cậy của các test đã qua khảo nghiệm tính thông báo chúng tôi đã kiểm tra 2 lần trong điều kiện quy trình, quy phạm như nhau và trong cùng một thời điểm. Thời điểm kiểm tra ở tuần thứ hai và tuần thứ tư tháng 10/ 2010. Kết quả được trình bày ở bảng 2.3. 41 Bảng 2.3. Kết quả xác định độ tin cậy của các test đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ cho hai trung vệ của sinh viên chuyên sâu Bóng đá Năm thứ ba Hệ số Năm thứ tư TT (n= 24) tương (n= 24) Tên test Lần 1 Lần 2 quan Lần 1 Lần 2 (r) x ± d x ± d x ±d x ±d 9,7 9,75 9,47 9,46 1 Chạy zích zắc (s). 0,845 ± 0,11 ± 0,12 ± 0,19 ± 0,21 Hai người phối hợp phá bóng từ 6,12 6,08 7,17 7 2 0,837 biên chuyền vào 10 quả (lần). ± 1,36 ± 1,38 ± 1,06 ± 1,59 Hai người phối hợp phòng thủ 3,5 3,67 4,08 4 3 chống lại ba cầu thủ tấn công 05 0,812 ± ± 0,91 ± 0,98 0,99 ± 0,85 lần (lần) Hệ số tương quan (r) 0,832 0,807 0,856 Từ kết quả thu được ở bảng 2.3 cho thấy: Cả 03 test đã qua kiểm tra tính thông báo ở các năm học thứ ba và thứ tư đều thể hiện hệ số tin cậy giữa 2 lần kiểm tra ở mức độ rất cao ( r > 0,8 với p < 0,05). Như vậy từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đã lựa chọn được 03 test chuyên môn đặc trưng, các test này đều đảm bảo đủ độ tin cậy, tính thông báo, có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ cho hai trung vệ của nam sinh viên chuyên sâu Bóng đá Trường ĐH TDTT Đà Nẵng, các test đó là: * Test 1: Chạy zích zắc (s). * Test 2: Hai người phối hợp phá bóng từ biên chuyền vào, 10 quả (lần). * Test 3: Hai người phối hợp phòng thủ chống lại ba cầu thủ tấn công, 5 lần (lần). 2.2. Đánh giá hiệu quả khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ cho sinh viên chuyên sâu Bóng đá năm thứ 3 - hệ đại học Trường Đại học TDTT Đà Năng 2.2.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm: 2.2.1.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm. 42 Bảng 2.4. Kết quả kiểm tra các test đánh giá về khả năng phối hợp phòng thủ của đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm . TT 1 2 3 Thông số kiểm tra ( x ± s ) Test kiểm tra t t P Nhóm ĐC Nhóm TN tính bảng (n = 12) (n = 12) 9,73 9,75 Chạy zích zắc (s) 0,377 2,074 >0,05 ± 0,09 ± 0,11 Hai người phối hợp phá bóng từ biên 5,00 4,67 chuyền vào 10 quả (lần). 0,766 2,074 >0,05 ± 0,85 ± 1,15 Hai người phối hợp phòng thủ chống 1,67 1,83 lại ba cầu thủ tấn công 5 lần (lần) 0,551 2,074 >0,05 ± 0,79 ± 0,63 Từ kết quả ở bảng 2.4 cho thấy ở cả 03 test đều có ttính < tbảng = 2,074. Vậy ta có thể kết luận rằng sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p > 0,05. Như vậy thành tích ban đầu của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là tương đối đồng nhất. 2.2.1.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm. Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra các test đánh giá về khả năng phối hợp phòng thủ của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm. Thông số kiểm tra (x ±s ) TT Test kiểm tra P Nhóm Nhóm ttính tbảng ĐC TN (n = 12) (n = 12) 9,69 9,58 1 Chạy zích zắc (s). 2,104 2,074 <0,05 ± 0,07 ± 0,09 Hai người phối hợp phá bóng từ biên 5,42 6,00 2 2,409 2,074 <0,05 ± 0,79 ± 1,12 chuyền vào 10 quả (lần). Hai người phối hợp phòng thủ chống 2,05 2,55 3 2,169 2,074 <0,05 ± 0,72 ± 0,71 lại ba cầu thủ tấn công 5 lần (lần). Từ kết quả bảng 2.5 cho thấy ở cả 03 test sau 03 tháng ứng dụng các bài tập đã lựa chọn, thành tích của nhóm thực nghiệm đã tăng lên so với nhóm đối chứng , nhưng sự tăng lên không đáng kể với ttính > tbảng = 2,074 ở ngưỡng xác suất p < 0,05 . Để khẳng định được một cách chính xác hơn, đề tài tiếp tục ứng dụng các bài tập và đánh giá sau 06 tháng tiếp theo. * Kết quả kiểm tra sau 03 tháng thực nghiệm. 43 Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra các test đánh giá về khả năng phối hợp phòng thủ của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 6 tháng thực nghiệm. Thông số kiểm tra (x ±s ) Nhóm ĐC Nhóm TN (n = 12) (n = 12) TT Test kiểm tra 1 Chạy zích zắc (s) Hai người phối hợp phá bóng từ biên chuyền vào 10 quả (lần). Hai người phối hợp phòng thủ chống lại ba cầu thủ tấn công 5 lần (lần) 2 3 ttính tbảng 9,59 ± 0,08 9,39 ± 0,11 5,026 2,074 <0,05 6,17 ± 0,76 8,17 ± 0,91 4,671 2,074 <0,05 2,67 ± 0,75 4,00 ± 0,85 3,858 2,074 <0,05 Từ kết quả thu được ở bảng 2.6 cho thấy: Ở tất cả các nội dung kiểm tra đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, ttính đều > tbảng = 2,074 ở ngưỡng xác suất P < 0,05. Hay nói một cách khác, việc ứng dụng các phương tiện huấn luyện cũng như các bài tập mà đề tài lựa chọn đã tỏ rõ tính hiệu quả trong việc nâng cao hiệu quả về khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ cho nam sinh viên chuyên sâu. - Để so sánh kết quả giữa 2 nhóm được chặt chẽ hơn nữa, chúng tôi tiến hành so sánh thành tích kiểm tra của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm bằng phương pháp tự đối chiếu, kết quả thu được, được trình bày từ bảng 2.7 Bảng 2.7 Kết quả so sánh tự đối chiếu các test đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ trước, sau thực nghiệm của 2 nhóm nghiên cứu: TT 1. Test Chạy zích zắc (s) Nhóm ĐC (n = 12) Trước Sau TN TN 9,73 9,59 0,08 ± 0,09 Nhóm TN (n = 12) t t P Trước Sau TN TN 9,75 9,39 3,407 7,838 <0,05 ± 0,11 ± 0,11 Hai người phối hợp phá 5,0 6,17 4,67 8,17 2. bóng từ biên chuyền vào 10 3,375 7,882 <0,05 ± 0,85 ± 0,76 ± 1,15 ± 0,91 quả (lần). Hai người phối hợp phòng 1,67 2,67 1,83 4,0 3. thủ chống lại ba cầu thủ tấn 3,038 6,758 <0,05 ± 0,79 ± 0,76 ± 0,63 ± 0,85 công 5 lần (lần) - Kết quả trên bảng 2.7 cho thấy, diễn biến thành tích ở cả 3 test đánh giá hiệu quả khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ của nhóm thực nghiệm 44 P tăng lên rất nhiều so với nhóm đối chứng. Chính vì vậy mà nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cũng cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Kết quả tăng trưởng được trình bày ở bảng 2.8 và bảng 2.9: Bảng 2.8. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ của hai trung vệ của nhóm thực nghiệm qua các giai đoạn quá trình thực nghiệm (n=12) TT 1 2 3 Test Chạy zích zắc (s) Hai người phối hợp phá bóng từ biên chuyền vào 10 quả (lần). Hai người phối hợp phòng thủ chống lại ba cầu thủ tấn công 5 lần (lần) Kết quả kiểm tra qua các giai đoạn thực nghiệm ( x ± d ) Trước Sau TN Sau TN TN (1) 03 (2) 06 (3) Nhịp độ tăng trưởng (W%) W1-2 W2-3 W1-3 9,75 9,58 9,39 ± 0,11 ± 0,09 ± 0,11 1,759 2,003 3,762 4,67 ± 1,15 6,00 ± 1,12 8,17 ± 0,91 24,929 30,628 54,517 1,83 ± 0,63 2,55 ± 0,71 4 ± 0,85 32,877 44,275 74,443 Bảng 2.9. Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ hai trung vệ của nhóm đối chứng qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm (n = 12) Kết quả kiểm tra qua các giai Nhịp độ tăng trưởng đoạn thực nghiệm ( x ± d ) (W%) TT Test Trước Sau TN Sau TN W1-2 W2-3 W1-3 TN (1) 3 (2) 6 (3) 9,73 9,69 9,59 1 Chạy zích zắc (s) 0,412 1,038 1,449 ± 0,09 ± 0,07 ± 0,08 Hai người phối hợp phá 5 5,83 6,17 20,94 2 bóng từ biên chuyền vào 8,061 12,942 ± 0,85 ± 0,79 ± 0,76 9 10 quả (lần). Hai người phối hợp phòng 1,67 2,17 2,67 46,08 3 thủ chống lại ba cầu thủ ± 20,430 26,271 0,79 ± 0,72 ± 0,76 3 tấn công 5 lần (lần) 3. Kết luận và kiến nghị: 3.1 Kết luận: Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: + Qua quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 3 test kiểm tra đánh giá hiệu quả khả năng phối hợp phòng thủ cho sinh viên chuyên sâu Bóng đá năm thứ 3 hệ đại học Trường Đại học TDTT Đà Nẵng, bao gồm: 45 - Chạy zích zắc (s). - Hai người phối hợp phá bóng từ biên chuyền vào 10 quả (lần). - Hai người phối hợp phòng thủ chống lại ba cầu thủ tấn công 5 lần (lần). + Ở tất cả các nội dung kiểm tra đánh giá khả năng phối hợp phòng thủ của nhóm thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, ttính đều > tbảng = 2,074 ở ngưỡng xác suất P < 0,05. Hay nói một cách khác, việc ứng dụng các test, phương tiện huấn luyện cũng như các bài tập mà đề tài lựa chọn đã tỏ rõ tính hiệu quả và phù hợp với đối tượng. 3.2. Kiến nghị - 3 test phải được coi là các tiêu chuẩn cần được áp dụng trong quá trình đánh giá hiệu quả khả năng phối hợp phòng thủ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá có trình độ đại học chuyên ngành sư phạm giáo dục thể chất năm thứ 3. - Cần có những nghiên cứu bổ sung mang tính toàn diện và sâu hơn về các mặt kĩ chiến thuật, thể lực, tâm lý ... trên đối tượng nghiên cứu để có những kết luận khách quan và chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO Aulic I.V.(1982). Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội, Người dịch: Phạm Ngọc Trân. Bộ môn Bóng đá (1976), Bóng đá, NXB TDTT, Hà Nội. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao, NXB TP. Hồ Chí Minh. Dương Nghiệp Chí (1987), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. Harre-D (1996), Học thuyết huấn luyện, ( PTS Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển dịch) NXB TDTT, Hà Nội. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. Nguyễn Thiệt Tình (1997), Huấn luyện và giảng dạy bóng đá, NXB TDTT, Hà Nội. 46 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔN HỌC XÀ KÉP CHO NAM SINH VIÊN ĐẠI HỌC HUẾ Sinh viên: Dương Quốc Ánh - Nguyễn Đôn Công Uy Khoa Giáo dục thể chất, trường Đại học Huế CB hướng dẫn: ThS. Bùi Hoàng Phúc 1. Đặt vấn đề: Theo ý kiến của các chuyên gia Thể dục trong và ngoài nước cho rằng Xà kép cũng như nhiều môn thể thao khác nó đòi hỏi phải chuẩn bị tốt tất cả các tố chất thể lực, nhưng quan trọng bậc nhất là tố chất sức mạnh. Vì sức mạnh là tiền đề để người tập Thể dục có thể theo học, hoàn thiện và thể hiện một cách tối ưu các kỹ năng, kỹ xảo. Sức mạnh còn có mối quan hệ hữu cơ với các tố chất khác như: sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động. Năng lực sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền là các loại hình của sức mạnh, nó là đặc trưng của người tập sức mạnh. Nhiều tài liệu nước ngoài còn đề cập đến sức mạnh tương đối. Đó là tỷ lệ giữa năng lực sức mạnh tốc độ và trọng lượng cơ thể của người tập. Đây cũng là một tố chất đặc biệt của người tập xà kép vì họ phải khắc phục trọng lượng cơ thể bản thân người tập khi thực hiện các động tác đòi hỏi sức mạnh trên dụng cụ. Philin.V.P đã tìm thấy các chỉ số sức mạnh có mối quan hệ chặt chẽ với việc phát triển trình độ điêu luyện động tác. Xà kép là một trong những môn học được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong khung chương trình giảng dạy cho sinh viên không chuyên ngành TDTT. Đối với nam sinh viên trong thời gian 02 tiết/tuần (30 tiết/học kỳ) phải hoàn thành tốt bài tập xà kép, nên gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy kết quả học tập môn xà kép của nam sinh viên chưa cao, quá trình giảng dạy chưa có hệ thống các bài tập nhằm phát triển sức mạnh và phần nào làm hạn chế sự phát triển thể chất của sinh viên. Do đó, việc lựa chọn được các bài tập nhằm nâng cao năng lực sức mạnh cho nam sinh viên là hết sức quan trọng và thiết thực trong quá trình giảng dạy môn xà kép cho nam sinh viên. Vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao hiệu quả môn học xà kép cho nam sinh viên Đại học Huế” 47 Mục đích nghiên cứu là: thông qua việc phân tích lý luận, nghiên cứu thực trạng chất lượng và các yếu tố điều kiện đảm bảo chất lượng công tác giáo dục thể chất, thực trạng học môn xà kép của nam sinh viên Đại học Huế đề tài lựa chọn và ứng dụng các bài tập thích hợp, có tính khả thi theo hướng tích cực hoá hoạt động TDTT, thúc đẩy tăng cường sức mạnh của nam sinh viên trong quá trình học tập môn xà kép nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho nam sinh viên Đại học Huế. Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định mục tiêu sau: - Nghiên cứu thực trạng tố chất sức mạnh và thực trạng học tập môn xà kép của nam sinh viên Đại học Huế. - Lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao sức mạnh cho nam sinh viên Đại học Huế để phát triển sức mạnh, nhằm nâng cao hiệu quả học môn xà kép. Để giải quyết các mục tiêu, trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp quan sát, điều tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán thống kê. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Thực trạng học tập môn xà kép của nam sinh viên ở Đại học Huế 2.1.1. Thực trạng dạy và học môn xà kép cho nam sinh viên Đại học Huế Xà kép là một trong những môn học bắt buộc đối với sinh viên không chuyên ngành TDTT. Bài tập xà kép được cấu thành bởi 7 động tác khác nhau, được tổ chức giảng dạy thông qua 15 giáo án. 2.1.2. Thực trạng kết quả học tập môn xà kép của nam sinh viên Đại học Huế Qua điều tra, đề tài đã thu thập được các kết quả học tập môn xà kép của nam sinh viên Đại học Huế trong 2 học kỳ của năm học 2009 – 2010 thể hiện ở bảng 2.1 cho thấy rằng kết quả học tập môn xà kép của nam sinh viên Đại học Huế nhìn chung còn thấp, điểm trung bình chung chỉ ở mức trung bình (từ 5.15 – 5.69 điểm) chiếm khoảng 44.3 – 63.4% số lượng sinh viên. Loại xuất sắc hầu như không có chỉ đạt 3.4% ở học kỳ 1 năm học 2009 – 2010. Còn lại loại giỏi đạt tỷ lệ thấp chỉ chiếm khoảng 6.8 – 7.5% trong khi đó loại yếu kém lại chiếm tỷ lệ cao khoảng 11.8 – 12.5%. 48 2.2. Thực trạng về sức mạnh của nam sinh viên ở Đại học Huế 2.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh cho nam sinh viên ở Đại học Huế Đề tài đã lựa chọn 4 test sau để đánh giá sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế gồm: sức mạnh tốc độ (chống đẩy trên xà kép 15s (lần), nằm sấp chống đẩy 15s (lần)); sức mạnh bền (nằm ngữa gập thân tối đa (lần), nằm sấp ke lưng tối đa (lần)). 2.2.2. Đánh giá thực trạng sức mạnh của nam sinh viên ở Đại học Huế Để có thêm căn cứ khoa học một cách khách quan và hiệu quả nhất cho công tác nghiên cứu của vấn đề nay, đề tài tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng sức mạnh của nam sinh viên ở Đại học Huế với các test đã được lựa chọn. Các số liệu được tiến hành kiểm tra trong các điều kiện tương đồng nhau, sự khác biệt rất nhỏ về các yếu tố bên ngoài. Và kết quả về tố chất sức mạnh của nam sinh viên ở Đại học Huế được thể hiện qua bảng 2.1. Bảng 2.1. Thực trạng sức mạnh của nam sinh viên ở Đại học Huế TT Các test x d ttính P 1 Chống đẩy trên xà kép trong 15s (lần) 8.32 0.65 2.57 <0.05 2 Nằm sấp chống đẩy trong 15s (lần) 11.12 0.73 2.72 <0.05 3 Nằm ngửa gập thân tối đa (lần) 35.29 3.92 3.02 <0.05 Nằm sấp ke lưng tối đa (lần) 46.41 4.34 2.87 <0.05 Qua bảng 2.1 thấy rằng tố chất sức mạnh của nam sinh viên hai Đại học Huế có sự khác biệt đáng kể về thành tích kiểm tra các Test (đã lựa chọn của đề tài) thể hiện ở ttính > tbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Như vậy, thông qua các bài thử đã được lựa chọn, đề tài thu được kết quả để đánh giá sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế một cách khách quan và đó là những luận cứ khoa học nhất để đề ra những bài tập hợp lý cho việc phát triển sức mạnh nhằm nâng cao chất lượng học môn xà kép cho nam sinh viên. 4 2.3. Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao hiệu quả môn xà kép cho nam sinh viên Đại học Huế Như chúng ta đã biết, trình độ phát triển sức mạnh của nam sinh viên thay đổi theo trình độ tập luyện. Điều đó có nghĩa là trình độ sức mạnh càng được phát triển thì sự nâng cao thành tích chuyên môn càng rõ rệt hơn. Vấn đề này càng được khẳng đinh chắc chắn hơn khi đề tài tiến hành phỏng vấn 20 giảng viên TDTT về 49 các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn xà kép cho nam sinh viên với kết quả thể hiện như sau: Bảng 2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện môn xà kép cho nam sinh viên Đại học Huế TT 1 2 3 4 Các giải pháp Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng Tăng cường đội ngũ giáo viên hướng dẫn tập luyện ngoài giờ? Bố trí các buổi hoạt động TDTT ngoại khóa Tăng cường bổ trợ các bài tập phát triển sức mạnh Ý kiến đánh giá SL % 18 90 7 35 11 19 55 95 Qua bảng 2.2 cho thấy việc tăng cường nâng cao hiệu quả tập luyện môn xà kép cho nam sinh viên là điều quan trọng và cần được áp dụng trong thực tiễn quá trình giảng dạy. Việc tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng là điều cần thiết, có 90% ý kiến đồng ý như vậy. Nhưng điều quan trọng hơn vẫn là xây dựng và tăng cường bổ trợ các bài tập phát triển sức mạnh để nâng cao thể lực cho sinh viên, từ đó làm nền tảng nâng cao kết quả học tập môn xà kép. Để lựa chọn được các bài tập phát triển sức mạnh có hiệu quả, đề tài tiến hành phỏng vấn 20 chuyên gia, giảng viên TDTT có khả năng giảng dạy môn xà kép cho nam sinh viên tại Đại học Huế về tầm quan trọng của các bài tập phát triển sức mạnh cho nam sinh viên. Các chuyên gia, giảng viên TDTT mong muốn sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh cho nam sinh viên Đại học Huế rất đa dạng. Vấn đề là phải lựa chọn trong hệ thống bài tập đó những bài tập có giá trị thông tin và dự báo cao nhất. Ngoài điều kiện thực tế giảng dạy và học tập tại Đại học Huế thì kết quả phỏng vấn là một trong những cơ sở khoa học để xem xét lựa chọn và xác định hệ thống bài tập nhằm đảm bảo phát triển sức mạnh. Những bài tập được lựa chọn để ứng dụng là những bài tập có kết quả phỏng vấn trên 75% số người tán đồng và đánh giá rất quan trọng. Những bài tập đó bao gồm: - Bài tập phát triển sức mạnh bền: (chống đẩy trên xà kép tối đa, bật xa tại chỗ có đánh tay, nằm ngửa gập thân tối đa, bật cao tại chỗ có đánh tay tối đa, chuối bằng 2 tay, chân dựa vào tường tối đa, bật bục có đánh tay tối đa, nhảy dây 50 tối đa, nằm ngửa nâng chân tối đa, nằm sấp ke lưng tối đa, nằm sấp chống đẩy tối đa, ngồi ke cơ bụng tối đa, co tay xà đơn tối đa). - Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ: (Nằm ngửa gập thân trong 15s, nằm sấp ke lưng trong 15s, ngồi ke cơ bụng 15s, chống đẩy trên xà kép trong 15s, co tay xà đơn trong 15s, đứng lên ngồi xuống 30s, nằm sấp chống đẩy trong 15s, nhảy dây 15s, nằm ngửa nâng chân 15s, bật xa liên tục có đánh tay 15s) 2.4. Ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao hiệu quả môn xà kép cho nam sinh viên Đại học Huế 2.4.1. Đánh giá mức độ phát triển sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế sau khi thực nghiệm được thực hiện như sau: - So sánh kết quả kiểm tra sức mạnh bằng các test: Chống đẩy trên xà kép trong 15; Nằm sấp chống đẩy trong 15s; Nằm ngửa gập thân tối đa; Nằm sấp ke lưng tối đa (Lưu ý: Thời điểm kiểm tra, đánh giá trước và sau thực nghiệm được tiến hành với thời gian, địa điểm và các điều kiện đảm bảo tương đồng nhau). - So sánh kết quả học tập môn xà kép của nam sinh viên Đại học Huế. 2.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm Để đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao hiệu quả môn học xà kép cho nam sinh viên Đại học Huế, đề tài tiến hành sử dụng các Test đã lựa chọn ở trên để kiểm tra đánh giá và so sánh kết quả của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm và sau thực nghiệm 15 tuần. a. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của nam sinh viên Đại học Huế được trình bày ở bảng 2.3 sau đây: Bảng 2.3 So sánh sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế trước thực nghiệm Nhóm TN Nhóm ĐC (n=57) (n=55) ttính P TT Các chỉ số ±d ±d x x 1 Chống đẩy trên xà kép trong 15s (lần) 8.59 0.79 8.72 0.77 1.79 >0.05 2 Nằm sấp chống đẩy trong 15s (lần) 11.47 2.92 11.62 2.94 1.56 >0.05 3 Nằm ngửa gập thân tối đa (lần) 35.29 3.88 35.56 3.36 1.97 >0.05 4 Nằm sấp ke lưng tối đa (lần) 41.12 4.52 41.84 4.30 2.05 >0.05 Các số liệu trong bảng 2.3 cho thấy: ở giai đoạn trước thực nghiệm, ở cả 4 Test kiểm tra ta đều thu được kết quả ttính < tbảng ở ngưỡng P > 0.05. Điều đó có nghĩa sự khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm là không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác là trước thực nghiệm, trình độ tố chất sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế, thuộc hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là như nhau. b. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nam sinh viên Đại học Huế 51 Sau 15 tuần tổ chức thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra tố chất sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế và cho kết quả được trình bày ở bảng 2.4: Bảng 2.4. So sánh sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế sau thực nghiệm TT Các chỉ số Nhóm TN (n=57) x 1 Chống đẩy trên xà kép trong 15s (lần) 9.22 2 Nằm sấp chống đẩy trong 15s (lần) 3 Nằm ngửa gập thân tối đa (lần) ±d 0.85 Nhóm ĐC (n=55) x 8.99 ttính P ±d 0.97 2.67 <0.05 12.24 1.71 11.98 1.79 2.87 <0.05 37.47 3.25 36.68 3.56 2.92 <0.05 Nằm sấp ke lưng tối đa (lần) 43.82 5.36 43.2 3.93 3.12 <0.05 Qua bảng 2.4 cho thấy: sau 15 tuần thực nghiệm theo chương trình thực nghiệm đã xây dựng, kết quả kiểm tra của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt đáng kể ở tất cả các Test thể hiện ở kết quả ttính > tbảng ở ngưỡng P < 0.05. Điều này có ý nghĩa sau 15 tuần thực nghiệm nhóm thực nghiệm tố chất sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Để thấy rõ hơn sự tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đề tài tiến hành tính nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm sau 15 tuần thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 2.5 sau đây: Bảng 2.5. So sánh mức tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau 15 tuần thực nghiệm Nhóm ĐC Nhóm TN TT Các chỉ số Trước Sau Trước Sau W% W% TN TN TN TN 1 Chống đẩy trên xà kép trong 15s (lần) 8.72 8.99 3.05 8.59 9.22 8.15 2 Nằm sấp chống đẩy trong 15s (lần) 11.62 11.98 3.05 11.47 12.24 6.50 3 Nằm ngửa gập thân tối đa (lần) 35.56 36.68 3.10 35.29 37.47 5.99 4 Nằm sấp ke lưng tối đa (lần) 41.84 43.2 3.20 41.12 43.82 6.36 Qua bảng 2.5 cho thấy rằng: sau 15 tuần thực nghiệm, trình độ tố chất sức mạnh của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng đáng kể, nhưng sự tăng trưởng của nhóm thực nghiệm lớn hơn hẳn so với nhóm đối chứng. 3. Kết luận - Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh cho nam sinh viên Đại học Huế còn hạn chế và hầu hết trong quá trình giảng dạy thì không sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh cho nam sing viên trong môn học TDDC (xà kép). 4 52 - Căn cứ các cơ sở khoa học, qua kết quả phỏng vấn và các điều kiện đảm bảo cho quá trình giảng dạy và học tập, đề tài đã lựa chọn được các bài tập phát triển sức mạnh cho nam sinh viên Đại học Huế. Bao gồm các bài tập sau đây: + Các bài tập phát triển sức mạnh bền: (chống đẩy trên xà kép tối đa, bật xa tại chỗ có đánh tay, nằm ngửa gập thân tối đa, bật cao tại chỗ có đánh tay tối đa, chuối bằng 2 tay, chân dựa vào tường tối đa, bật bục có đánh tay tối đa, nhảy dây tối đa, nằm ngửa nâng chân tối đa, nằm sấp ke lưng tối đa, nằm sấp chống đẩy tối đa, ngồi ke cơ bụng tối đa, co tay xà đơn tối đa). + Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ: (Nằm ngửa gập thân trong 15s, nằm sấp ke lưng trong 15s, ngồi ke cơ bụng 15s, chống đẩy trên xà kép trong 15s, co tay xà đơn trong 15s, đứng lên ngồi xuống 30s, nằm sấp chống đẩy trong 15s, nhảy dây 15s, nằm ngửa nâng chân 15s, bật xa liên tục có đánh tay 15s) - Đề tài đã ứng dụng các bài tập đã lựa chọn và sau 15 tuần thực nghiệm theo chương trình thực nghiệm đã xây dựng, kết quả kiểm tra của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt đáng kể ở tất cả các Test thể hiện ở kết quả ttính > tbảng ở ngưỡng P < 0.05. Điều này có ý nghĩa sau 15 tuần thực nghiệm kết quả kiểm tra các test để đánh giá tố chất sức mạnh của nam sinh viên Đại học Huế ở nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Như vậy, các bài tập được lựa chọn để ứng dụng đã mang lại hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Nghiệp Chí (1983), Đo lường thể thao, NXB TDTT Hà Nội. 2. Nguyễn Đăng Chiêu (2007) - Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ. 3. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003) Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội 4. Lê Văn Lẫm (2007) – Giáo trình Đo lường TDTT – NXB TDTT, Hà Nội 6. Tập thể tác giả, chủ biên Nguyễn Xuân Sinh (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 7. Nguyễn Xuân Sinh (1999) - Thể dục dụng cụ - NXB TDTT, Hà Nội 8. Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội 9. Nguyễn Đức Văn (2008), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội 10. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 11. Nguyễn Kim Xuân (2001) – Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của nữ vận động viên thể dục dụng cụ ở giai đoạn huấn luyện ban đầu (6-8 tuổi), Luận án tiến sĩ giáo dục học. 53 ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC NHANH ĐỘNG TÁC CHO NAM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU CẦU LÔNG KHÓA ĐẠI HỌC 3 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Xuyến Trường Đại học TDTT Đà Nẵng 1. Đặt vấn đề Cầu lông là một môn thể thao thuộc loại hình các môn bóng, không va chạm trực tiếp bởi luật ngăn cách lưới, sân và không gian trên lưới. Trong thể thao nói chung và cầu lông nói riêng, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu lĩnh kỹ thuật, chiến thuật, trạng thái tâm lý, môi trường và phương tiện tập luyện với phát triển tố chất thể lực đặc biệt là sức nhanh chuyên môn. Qua nghiên cứu thực trạng ở sinh viên cầu lông, chúng tôi nhận thấy về mặt kỹ thuật - chiến thuật thì đa số sinh viên đã thực hiện tốt (năm học 1 – 2). Tuy nhiên sự chuẩn bị về mặt thể lực chưa được thực sự chú trọng và phát triển tốt, đặc biệt là tố chất sức nhanh động tác ở mỗi sinh viên chưa được khai thác và phát huy nhiều trong quá trình thi đấu. Vậy việc phát triển sức nhanh động tác trong tập luyện và thi đấu cầu lông đang được mọi người quan tâm, làm thế nào để phát triển tốt nhất, sử dụng các bài tập nào cho hợp lý, có hiệu quả cao? Để giúp người tập hiểu rõ hơn vấn đề này chúng tôi đã mạnh dạn tìm hiểu thực trạng về sự phát triển tố chất sức nhanh động tác. Trên cơ sở đó lựa chọn các bài tập để phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu Cầu lông. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu Cầu lông khóa Đại học 3- Trường Đại học TDTT Đà nẵng” Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp Quan sát sư phạm, phương pháp Kiểm tra sư phạm, phương pháp Thực nghiệm sư phạm và phương pháp toán học thống kê. Đối tượng nghiên cứu: 20 nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khoá Đại học 3 - trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 54 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 – trường ĐH TDTT Đà Nẵng. 2.1.1.Thực trạng sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 - trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả được trình bày trên bảng 2.1 Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 - trường Đại học TDTT Đà Nẵng. TT Tên bài tập Khối lượng Quãng nghĩ Số giáo án sử dụng 1 Di chuyển ngang sân đơn 2 tổ 2 phút 1 giáo án/ tuần 2 Di chuyển mô phỏng đánh cầu các góc sân 3 tổ 2 phút 2 giáo án/ tuần 3 Di chuyển đổi cầu ở 6 điểm 2 tổ 3 phút 1 giáo án/ tuần 4 Đánh cầu trên lưới và phòng thủ 2 tổ 3 phút 1 giáo án/ tuần 5 Đánh cầu cao tay vào tường 4 tổ 2 phút 1 giáo án/ tuần 6 Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh liên tục 3 tổ 2 phút 2 giáo án/ tuần 7 Tại chỗ đánh lăng vợt phải trái thấp tay 3 tổ 3 phút 2 giáo án/ tuần 8 Di chuyển tiến lùi 3 tổ 2 phút 1 giáo án/ tuần 9 Di chuyển bạt ngang cầu 2 bên 3 tổ 3 phút 2 giáo án/ tuần 3 tổ 3 phút 1 giáo án/ tuần 10 Chạy đạp sau tại chỗ Qua bảng 2.1 có thể nhận xét như sau: - Nhìn chung các giảng viên đã sử dụng các hình thức tập luyện cơ bản để làm tăng sức nhanh động tác cho các sinh viên nhưng số liệu thống kê cho thấy: - Các bài tập sử dụng để nâng cao hiệu quả sức nhanh động tác vẫn chưa thực sự phong phú và đa dạng, vẫn còn nhiều hạn chế. - Các phương tiện tập luyện còn đơn giản, chưa được sử dụng triệt để. - Tỷ lệ thời gian phân bố các bài tập chưa được sử dụng hợp lý. - Sinh viên chưa tự giác tích cực tập luyện theo yêu cầu. 55 - Từ thực trạng trên chúng tôi tiến hành lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 - trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 2.1.2. Lựa chọn các bài tập phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 – trường Đại học Bảng 2.2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 – trường Đại học TDTT Đà Nẵng (n = 20). T T Tên bài tập Kết quả phỏng vấn Số phiếu Số phiếu Không Đồng ý phát thu vào đồng ý ra n % n % 20 19 19 100 0 0 Di chuyển ngang sân đơn Di chuyển mô phỏng đánh cầu các 2 20 19 15 78.94 4 21.06 góc sân 3 Di chuyển đổi cầu ở 6 điểm 20 19 17 89.47 2 10.53 4 Di chuyển nhặt cầu 20 19 13 68.42 6 31.58 5 Nằm sấp chống đẩy 20 19 11 57.89 8 42.11 6 Đánh cầu trên lưới và phòng thủ 20 19 17 89.47 2 10.53 7 Đánh cầu cao tay với người cùng tập 20 19 13 68.42 6 31.58 8 Đánh cầu cao tay vào tường 20 19 15 78.94 4 21.06 9 Co tay xà đơn 20 19 11 57.89 8 42.11 10 Di chuyển tiến lùi 20 19 15 78.94 4 21.06 Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh liên 11 20 19 17 89.47 2 10.53 tục Tại chỗ đánh lăng vợt phải trái thấp 12 20 19 18 94.73 1 5.27 tay 13 Xoay người đánh cầu theo tín hiệu 20 19 14 73.68 5 26.32 14 Di chuyển từ giữa sân ra các góc 20 19 13 68.42 6 31.58 15 Chống đẩy xà kép 20 19 13 68.42 6 31.58 16 Nâng cao đùi tại chỗ 20 19 14 73.68 5 26.32 17 Bật bục cao 40 cm. 18 69.23 8 30.77 20 19 18 Chạy đạp sau tại chỗ 20 19 17 89.47 2 10.53 19 Phối hợp di chuyển lốp cầu 20 19 13 68.42 6 31.58 20 Di chuyển bạt ngang cầu 2 bên 20 19 18 94.73 1 5.27 Qua kết quả phỏng vấn chúng tôi đã lựa chọn được 10 bài tập có tỷ lệ tán thành từ 75% trở lên để áp dụng vào tập luyện phát triển Sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 – trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 1 56 2.1.3. Lựa chọn các test đánh giá sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa đại học 3 – trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 2.1.3.1. Lựa chọn test đánh giá sức nhanh động tác: Kết quả lựa chọn được trình bày trên bảng 2.3 Bảng 2.3: Kết quả phỏng vấn các Test đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu Cầu lông khóa Đại học 3 – trường Đại học TDTT Đà Nẵng (n = 20). Nội dung kiểm tra Số phiếu đồng ý Tỷ lệ (%) Di chuyển ngang sân đơn 14 70 Di chuyển mô phỏng đánh cầu 2 18 90 các góc sân 3 Di chuyển đổi cầu ở 6 điểm 13 65 4 Đánh cầu trên lưới và phòng thủ 13 65 5 Đánh cầu cao tay vào tường 14 70 Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh 6 16 80 liên tục Tại chỗ đánh lăng vợt phải, trái 7 17 85 thấp tay 8 Di chuyển tiến lùi 14 70 9 Di chuyển bạt ngang cầu 2 bên 13 65 10 Chạy đạp sau tại chỗ 14 70 Qua bảng 2.3 chúng tôi đã lựa chọn được 03 test dùng để đánh giá sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 – trường Đại học TDTT Đà Nẵng. + Test 1: Di chuyển mô phỏng đánh cầu 4 góc sân 3 lần (s). + Test 2: Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh liên tục 25 lần (s). + Test 3: Tại chỗ đánh lăng vợt phải trái thấp tay 25 lần (s). 2.1.3.2. Xác định độ tin cậy của các test đã lựa chọn nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông. TT 1 Bảng 2.4. Kết quả xác định độ tin cậy của các Test Lần 1 Lần 2 X ±s X ±s Di chuyển mô phỏng đánh cầu các góc sân 24.9 ± 0.91 23.8 ± 0.83 0.89 2 Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh liên tục 25.10 ± 1.10 24.00 ± 0.91 0.82 3 Tại chỗ đánh lăng vợt phải, trái thấp tay 24.60 ± 1.43 23.60 ± 0.77 0.81 TT 1 Nội dung các test 57 r Kết quả trên bảng cho thấy ở cả 3 test trên đều có mối tương quan mạnh và có đủ độ tin cậy, thể hiện tính khả thi cao và phù hợp với đối tượng nghiên cứu, cũng như điều kiện thực tiễn ở nhà trường. 2.2. Đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa Đại học 3 - trường TDTT Đà Nẵng. Để đánh giá hiệu quả của các bài tập đã được lựa chọn trước khi bước vào thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích của các nhóm. Kết quả được trình bày ở bảng 2.5 - TT 1 2 3 Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng (A) và nhóm thực nghiệm (B) trước thực nghiệm (n=20) Test kiểm tra Di chuyển mô phỏng đánh cầu 4 góc sân (s) Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh liên tục (s) Tại chỗ đánh lăng vợt phải trái thấp tay (s) Kết quả kiểm tra x Nhóm đối Nhóm thực chúng A nghiệm B (n = 10) (n = 10) So sánh s ttính P XA XB 26.10 26.00 0.83 0.25 0.05 26.20 26.30 1.21 0.20 0.05 26.5 26.1 2.03 0.63 0.05 tbảng = 2.101 Qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm cho thấy thành tích của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là tương đương nhau. Sau thời gian 08 tuần thực nghiệm với những bài tập đã được lựa chọn. Kết quả thu được trình bày ở bảng 2.6 - Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng (A) và nhóm thực nghiệm (B) sau thực nghiệm (n=20) Kết quả kiểm tra x Nhóm đối Nhóm thực So sánh chúng A nghiệm B TT Test kiểm tra (n = 10) (n = 10) XA XB s ttính P Di chuyển mô phỏng 24.9 23.8 0.69 2.95 >0.05 1 đánh cầu 4 góc sân (s) Tại chỗ bật nhảy đập 25.10 24.00 0.83 2.70 >0.05 58 cầu mạnh liên tục (s) Tại chỗ đánh lăng vợt phải trái thấp tay (s) 2 3 24.60 23.60 0.60 2.89 >0.05 tbảng = 2.101 Kết quả trên bảng cho thấy thành tích của nhóm thực nghiệm ở cả 03 test sau thực nghiệm đều tăng hơn so với nhóm đối chứng và độ tin cậy đạt được ở ngưỡng xác suất p > 0.05. Kết quả này cho thấy các bài tập đưa vào thực nghiệm đã phát triển được sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu Cầu lông khóa Đại học 3 - trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả trên được biểu diễn trên biểu đồ 2.1, 2.2, 2.3 28 thành tích (s) 26.1 26 24.9 26 24 Nhóm đối chứng 23.8 22 Trước thực nghiệm Nhóm thực nghiệm Sau thực nghiệm Giai đoạn Biểu đồ 2.1: Di chuyển mô phỏng đánh cầu 4 góc sân 3 lần (s). 27 26 25 24 23 22 thành tích (s) 26.2 26.3 25.1 T rước thực nghiệm 24 Sau thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Giai đoạn Biểu đồ 2.2: Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh liên tục 25 lần (s). 30 thành tích (s) 26.5 26.1 24.6 25 23.6 20 T rước thực nghiệm Sau thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Giai đoạn Biểu đồ 2.3: Tại chỗ đánh lăng vợt phải trái thấp tay 25 lần (s). 59 3. Kết luận - Các bài tập sử dụng trong giảng dạy để phát triển sức nhanh động tác cho sinh viên chuyên sâu Cầu lông trường ĐH TDTT Đà nẵng vẫn còn nhiều hạn chế, các phương tiện tập luyện còn đơn giản, chưa được sử dụng triệt để, tỷ lệ thời gian phân bố các bài tập chưa hợp lý. - Kết quả của đề tài đã lựa chọn được 10 bài tập để phát triển sức nhanh động tác cho nam sinh viên chuyên sâu CL. Các bài tập này đã được áp dụng cho nhóm thực nghiệm, kết quả đã mang lại hiệu quả cao cho nhóm thực nghiệm so với nhóm đối chiếu và sự khác biệt đạt được ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Các bài tập đó là: Di chuyển mô phỏng đánh cầu 4 góc sân, Di chuyển đánh cầu ở 6 điểm, Đánh cầu trên lưới và phòng thủ, Đánh cầu cao tay vào tường, Tại chỗ bật nhảy đập cầu mạnh liên tục, Tại chỗ đánh lăng vợt phải trái thấp tay, Di chuyển tiến lùi, Di chuyển bạt ngang cầu 2 bên, Chạy đạp sau tại chỗ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. Harre D (1996), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển, Nxb TDTT, Hà Nội. Nguyễn Hạc Thuý, Nguyễn Quý Bình (2000), Huấn luyện thể lực cho vận động viên cầu lông, Nxb TDTT, Hà Nội. Phạm Danh Tốn (1991), Lý luận và phương pháp TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. Trần Văn Vinh, Đào Chí Thành (1998), Cầu lông, Nxb TDTT, Hà Nội. 60 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI THỜI GIAN TRONG TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU CỜ TRUYỀN THỐNG CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU CỜ VUA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG Sinh viên: Nguyễn Văn Đào Trường Đại học TDTT Đà Nẵng Tóm tắt: Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài tiến hành lựa chọn phương pháp phân phối thời gian cho sinh viên chuyên sâu Cờ Vua trường đại học TDTT Đà Nẵng. Đồng thời thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm, đề tài tiến hành kiểm nghiệm và xác định hiệu quả của phương pháp phân phối thời gian đã lựa chọn trong thực tiễn công tác giảng dạy, học tập và thi đấu nhằm nâng cao khả năng phân phối thời gian tập luyện và thi đấu cờ truyền thống cho sinh viên chuyên sâu Cờ vua trong quá trình học tập tại nhà trường. 1. Đặt vấn đề: Thể dục thể thao có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Nó không những giúp con người nâng cao sức khỏe mà còn là một trong những phương tiện để giáo dục đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ nhằm phát triển thế hệ trẻ một cách cân đối toàn diện đáp ứng nhu cầu của xã hội . Trong môn thể thao Cờ Vua, thời gian được xác định là một trong những nhân tố chiến thuật. Nếu một VĐV không biết phân chia thời gian hợp lý thì sẽ dẫn tới tình trạng thiếu hụt thời gian ở cuối ván đấu hoặc có trường hợp suy nghĩ quá nhanh tuy không bị thiếu hụt về thời gian nhưng lại dẫn đến một thế cờ yếu kém. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp Phân tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp Phỏng vấn toạ đàm, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp Thực nghiệm sư phạm, phương pháp Toán học thống kê. Đối tượng nghiên cứu: 22 sinh viên chuyên sâu Cờ Vua hệ Đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Đánh giá thực trạng phân phối thời gian của sinh viên chuyên Sâu Cờ Vua hệ Đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng trong tập luyện và thi đấu. 61 Để tìm hiểu thực trạng phân phối thời gian trong thi đấu của sinh viên Cờ Vua trường đại học TDTT Đà Nẵng trong các giai đoạn của ván đấu. Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Thực trạng phân phối thời gian của sinh viên chuyên sâu Cờ Vua trường đại học TDTT Đà Nẵng tại giải Cờ Vua truyền thống năm 2011. Ván đấu N 01 N02 N 03 N04 N 05 N 06 N 07 N 08 Nước đi 12 16 17 18 10 25 29 9 12 15 7 12 19 8 12 14 17 14 16 20 11 19 10 14 15 Khoảng thời gian (phút) Trắng Đen 7 3 8 3 10 3 2 11 8 4 6 7 1 5 7 6 7 8 10 6 6 7 7 4 6 6 7 3 6 5 10 5 11 3 6 3 6 2 5 3 4 5 9 10 5 1 6 2 5 2 Kết quả ván đấu 1-0 0-1 1-0 1-0 1-0 1-0 1-0 1-0 Qua bảng 2.1 cho thấy khả năng phân phối thời gian của các đối tượng nghiên cứu còn rất nhiều hạn chế dù trình độ chuyên môn chung của tất cả sinh viên này đều có trình độ từ đẳng cấp 3 trở lên. Điều đáng lưu ý ở đây đó là việc tiêu tốn thời gian ở giai đoạn Khai cuộc là không cần thiết vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến thời gian của những giai đoạn sau. 62 Từ việc khảo sát thực trạng nêu trên, có thể kết luận rằng các sinh viên chuyên sâu Cờ Vua có trình độ từ cấp 3 trở lên nhưng khả năng phân phối thời gian trong ván đấu chưa tốt chứng tỏ công tác giảng dạy về kỹ năng phân phối thời gian cho sinh viên chuyên sâu tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng chưa hiệu quả. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và thành tích của các sinh viên. 2.2. Ứng dụng phương pháp phân phối thời gian cho sinh viên chuyên sâu Cờ Vua trường đại học TDTT Đà Nẵng trong thực tiễn giảng dạy 2.2.1. Lựa chọn phương pháp phân phối thời gian cho sinh viên chuyên sâu Cờ Vua trường đại học TDTT Đà Nẵng Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn được phương pháp phân phối thời gian cho sinh viên chuyên sâu Cờ Vua đảm bảo tính khoa học và tính khả thi. Kết quả được trình bày ở bảng 2.2. Từ kết quả thu được ở bảng 2.2 cho thấy đại đa số các HLV, các đối tượng được phỏng vấn đều tập trung ý kiến (trên 60%) vào các phương pháp nhằm nâng cao khả năng phân phối thời gian cũng như nâng cao hiệu quả thi đấu trong cờ truyền thống. 2.2.2. Xác định hiệu quả của phương pháp phân phối thời gian đã lựa chọn. 2.2.2.1. Kết quả trước thực nghiệm. Kết quả ở thời điểm trước thực nghiệm của cả hai nhóm được chúng tôi trình bày tại bảng 2.3. 63 Bảng 2.3. Bảng phân phối thời gian của sinh viên chuyên sâu Cờ Vua Trường Đại học TDTT Đà Nẵng trước thực nghiệm. Khoảng thời gian (phút) Kết quả ván đấu Trắng Đen 11 8 1 1 12 9 7 1-0 13 5 7 4 6 5 2 5 6 3 0 -1 14 2 7 14 5 2 3 18 6 2 1–0 20 6 2 15 7 4 4 20 5 3 1-0 23 7 4 Qua bảng phân phối thời gian chúng tôi thấy được khả năng phân phối thời gian tại giải Cờ vua chuyên sâu của các sinh viên là chưa hợp lý. Ở thời điểm trước thực nghiệm khả năng phân phối thời gian của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là tương đương nhau. Bảng 2.4. Hiệu quả của quá trình xử lý tình huống seinot ở thời điểm trước thực nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Cấp độ seinot c2 Tần số Tổng ( c b2=5.991 P Nhóm Trầm Trung seinot điểm Thấp trọng bình Đối chứng 29(52%) 13(52%) 7 (47%) 9(56%) 14(48%) (n=11) Thực nghiệm 1.62 >0.05 27(48%) 12(48%) 8(53%) 7(44%) 13(48%) (n=11) Tổng 56(100%) 25(1005) 15(100%) 16(100%) 27(100%) (%) Ván đấu Nước đi Từ kết quả bảng cho thấy: Sự khác biệt về tần số “seinot” nhóm (đối chứng) là (52%), nhóm (thực nghiệm) là (48%) cũng như hiệu quả đạt được trong “seinot” của 2 nhóm: nhóm (đối chứng) đạt 48%, nhóm (thực nghiệm) đạt 48%. 2.2.2.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm. 64 Bảng 2.5. Bảng phân phối thời gian của sinh viên chuyên sâu Cờ Vua Trường Đại học TDTT Đà Nẵng sau thực nghiệm. Ván đấu Nước đi 10 13 15 9 12 15 14 17 19 18 27 1 2 3 4 Khoảng thời gian (phút) Trắng Đen 4 2 3 8 1 7 2 3 2 1 5 1 9 3 9 5 6 8 8 3 1 7 Kết quả ván đấu 0-1 1/2 - 1/2 1–0 0-1 Qua bảng 2.5 cho thấy sau thực nghiệm khả năng phân phối thời gian của sinh viên được tăng lên rõ rệt. Vào những thời điểm có tính chất bước ngoặt của ván đấu hầu hết các sinh viên này đều đầu tư một lượng lớn thời gian để giải quyết. Bảng 2.6. Hiệu quả của quá trình xử lý tình huống seinot ở thời điểm kết thúc thực nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Nhóm Tần số seinot Cấp độ seinot Trầm Trung Thấp trọng bình Tổng điểm c2 ( c b2=5.991 ) P Đối 21 7 8 6 12 chứng (66%) (78%) (73%) (50%) (57%) (n=11) Thực 7.09 <0.05 11 2 3 6 8 nghiệm (34%) (22%) (27%) (50%) (73%) (n= 11) Tổng 32 9 11 12 20 (%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) Qua bảng 2.6 cho thấy phương pháp phân phối thời gian của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm đều tăng. Điều này dẫn tới sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả thực hiện phương pháp phân phối thời gian giữa nhóm ĐC và TN. Bảng 2.7: Bảng so sánh tự đối chiếu của nhóm đối chứng. Nhóm Tần số Cấp độ seinot 65 Tổng c2 P Trước thực nghiệm (n=11) Sau thực nghiệm (n=11) Tổng(%) điểm ( c b2=5.991 ) seinot Trầm trọng Trung bình Thấp 29 (58%) 13 (65%) 7 (47%) 9 (56%) 14 (48%) 21 (42%) 7 (35%) 8 (43%) 6 (40%) 12 (57%) 50 (100%) 20 (100%) 15 (100%) 15 26 (100%) (100%) 1.54 >0.05 Qua bảng 2.7 cho thấy tần số “seinot” của nhóm đối chứng trước thực nghiệm giảm từ 58% xuống 42% trong đó cấp độ seinot trầm trọng giảm từ 65% xuống 35%. Hiệu quả đạt được trong “seinot” tăng từ 48% đến 57%. Song sự khác biệt không có ý nghĩa ( c 2 tính < c b2=5.991 , P>0,05). Bảng 2.8. Bảng so sánh tự đối chiếu của nhóm thực nghiệm. Nhóm Tần số seinot Cấp độ seinot Trầm Trung Thấp trọng bình Trước thực nghiệm (n=11) 27 (71%) 12 (86%) 8 (73%) 7 (54%) 13 (48%) Sau thực nghiệm (n=11) 11 (29%) 2 (14%) 3 (27%) 6 (46%) 8 (73%) Tổng(%) 38 14 11 13 (100%) (100%) (100%) (100%) 21 (100%) Tổng điểm c2 ( c b2=5.991 ) P 9.54 <0.05 Qua bảng 2.8 cho thấy tần số “seinot” của nhóm TN giảm rõ rệt từ 71% (ở trước TN) xuống còn 29% (sau TN) trong đó cấp độ “seinot” trầm trọng giảm từ 86% (trước TN) xuống 14% (sau TN ). Hiệu quả đạt được trong “seinot” của nhóm TN tăng cao từ 48% (trước TN) lên 73% (sau TN). Điều này đã dẫn tới sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả thực hiện phương pháp phân phối thời gian của nhóm TN ở thời điểm trước và sau TN ( c 2 tính > c b2=5.991 , P<0,05). Từ kết quả trên đã khẳng định tính hiệu quả của phương pháp phân phối thời gian cho sinh viên chuyên sâu Cờ vua trường Đại học TDTT Đà Nẵng. 3. Kết luận: 66 1. Thực trạng của các sinh viên chuyên sâu Cờ vua trường Đại học TDTT Đà Nẵng còn yếu. Đặc biệt ở giai đoạn Khai cuộc đã được phân tích tại giải Cờ Vua truyền thống trường Đại học TDTT Đà Nẵng năm 2011. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích thi đấu của các sinh viên. Khả năng phân phối thời gian của các sinh viên vẫn còn hạn chế do kỹ thuật xử lý tình huống chưa được chuẩn bị tốt. 2. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được xác định bằng phương pháp phân phối thời gian của các sinh viên Cờ vua như sau: Phân phối thời gian ở giai đoạn Khai cuộc: thời gian >1 – 2 phút trên mỗi nước đi (chiếm 73.33%). Phân phối thời gian ở giai đoạn Trung cuộc: thời gian >2 – 3 phút trên mỗi nước đi (chiếm 82.22% ). Phân phối thời gian ở giai đoạn Tàn cuộc: chia thành 2 giai đoạn nhỏ: trước khi rơi vào tình trạng “seinot” và trong tình trạng “seinot”. Ứng với mỗi giai đoạn nhỏ thì có phương pháp phân phối thời gian riêng. Trước khi rơi vào tình trạng “seinot” chơi với thời gian >0 – 1 phút trên mỗi nước đi. Trong tình trạng “seinot” chơi với thời gian >2 -3 giây trên mỗi nước đi. 3. Phương pháp phân phối thời gian mà đề tài xác định đã tỏ rõ tính hiệu quả trong thực tiễn giảng dạy, với thời gian tập luyện tối thiểu là 60 tiết (tương đương với thời gian 2 tháng). DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.Koblentz (1993), “Cờ Vua chiến lược và chiến thuật mấy bài học cơ bản”, Liên đoàn Cờ Vua thành phố Hồ Chí Minh. 2. A.A Côtôv (1970), “Những bí mật tư duy của VĐV Cờ Vua”, CLB Cờ Vua toàn Nga, Dịch: Hoàng Mỹ Sinh. 3. Avơbach (1985), Kỹ thuật cờ tàn, NXB TDTT, Matxcơva. 4. Ban chuyên môn kỹ thuật (1996), “Cờ Vua – Nghệ thuật Trung cuộc”, Liên đoàn Cờ thành phố Hồ Chí Minh. 5. Đàm quốc chính (2000), “Giáo trình Cờ Vua” – Tài liệu giảng dạy cho sinh viên Đại học TDTT – NXB TDTT, Hà Nội. 6. Đào Hữu Hồ (1981), “Xác xuất thống kê”, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Dlôtnhic (1996), “Cờ Vua: Khoa học – Kinh nghiệm – Trình độ”, NXB TDTT, Hà Nội, Dịch: Đàm Quốc Chính. 8. Ia.B. Extrin (1995), “Lý thuyết thực hành Cờ Vua”, NXB TDTT, Hà Nội, Dịch: Phùng Duy Quang. 67 NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH KHOA GDTC - ĐẠI HỌC HUẾ Sinh viên: Nguyễn Tiến Anh - Nguyễn Trí Thọ – Trần Đình Vũ Khoa Giáo dục thể chất, trườngĐại học Huế 1. Đặt vấn đề: Khoa Giáo dục Thể chất (GDTC) là một khoa trực thuộc Đại học Huế được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trung tâm GDTC, có nhiệm vụ thực hiện chương trình GDTC cho SV trong toàn Đại học Huế và đặc biệt là đào tạo chuyên ngành Sư phạm Thể chất - Giáo dục Quốc phòng (SP TC-GDQP) và Sư phạm GDTC (SP GDTC). Cho đến nay Khoa GDTC đã và đang đào tạo được 9 khóa, tuy nhiên việc nắm bắt diễn biến thể lực của SV hàng năm cũng như toàn khóa học cũng chưa được thường xuyên và có hệ thống. Đó là một trong những mặt quyết định tới chất lượng đào tạo và tìm ra những phương pháp, điều chỉnh nội dung giảng dạy phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu, cũng đã có những đề tài nghiên cứu như của Th.S Trần Làm (2006) nhưng chưa thể đánh giá một cách toàn diện về diễn biến phát triển thể lực của sinh chuyên ngành và cũng không còn phù hợp với thực tế hiện nay tại Khoa GDTC - Đại học Huế. Xuất phát từ những nguyên nhân và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, chúng tôi chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu diễn biến phát triển thể lực của SV chuyên ngành Khoa GDTC- Đại học Huế” Mục đích nghiên cứu là thông qua việc phân tích lý luận, nghiên cứu thực trạng chất lượng và các yếu tố điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chuyên ngành, thực trạng thể lực của SV chuyên ngành đề tài đánh giá diễn biến phát triển thể lực của SV năm 1 (tuyển sinh 2010) của Khoa GDTC- Đại học Huế. Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Nghiên cứu thực trạng thể lực SV chuyên ngành. Mục tiêu 2: Đánh giá mức độ phát triển thể lực của SV chuyên ngành sau 1 năm học tại Khoa GDTC - Đại học Huế. 68 Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp kiểm tra sư phạm và Phương pháp toán thống kê. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Xác định chỉ tiêu đánh giá thể lực cho SV chuyên ngành Khoa Giáo dục thể chất - ĐH Huế Để có được hệ thống các bài thử (Test) nhằm đánh giá được trình độ thể lực cho SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế, đề tài tiến hành nghiên cứu, tổng hợp các Test đã được đăng tải qua các tài liệu tham khảo và qua tìm hiểu quan sát thực tiễn hoạt động TDTT. Đề tài lựa chọn một số Test đã được sử dụng trong Quyết định số 53/2008/QĐ - BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại thể lực HS, SV. Sau đó tiến hành kiểm nghiệm tính thông báo và độ tin cậy của Test nhằm có được hệ thống Test đáp ứng yêu cầu đề ra. Bao gồm: Test Chạy 30m xuất phát cao (giây); Test Bật xa tại chỗ (cm); Test Chạy con thoi 4 x 10m (giây); Test Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây); Test Chạy 5 phút tuỳ sức (mét). 2.2. Đánh giá thực trạng thể lực chung của SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế 2.2.1. Đánh giá thực trạng các tố chất thể lực của SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế theo các ngành học khác nhau Thực trạng các tố chất thể lực của SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế theo các ngành học khác nhau được tiến hành kiểm tra 205 nam, nữ SV khóa 7, tuyển sinh 2009 Kết quả trình bày ở bảng 2.1 và bảng 2.2 Bảng 2.1. Thực trạng thể lực của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế theo các ngành học khác nhau TT Test 1 Chạy 30m XPC (s) 2 Bật xa tại chỗ (cm) Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) Chạy 5 phút tùy sức (m) Chạy con thoi 4 x 10m (s) 3 4 5 SP GDTC (n=87) ±d x 4 0.32 .76 243.5 20.2 SPTC-GDQP (n=84) t P ±d x 4 0.38 2.26 <0.05 .66 242.9 19.7 2.82 <0.05 24.2 1.89 23.2 1.78 2.66 <0.05 1085 9.22 45 0.67 1095 9.23 40 0.58 3.14 <0.05 1.98 <0.05 69 Bảng 2.2. Thực trạng thể lực của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế theo các ngành học khác nhau SP GDTC SPTC-GDQP (n= 19) (n=15) TT Test t P ±d ±d x x 1 Chạy 30m XPC (s) 0.45 5.5 0.35 2.52 <0.05 .54 2 Bật xa tại chỗ (cm) 189 12 195 16 2.38 <0.05 3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 22.6 1.72 23.2 1.77 3.29 <0.05 4 Chạy 5 phút tùy sức (m) 965 45 975 25 2.65 <0.05 5 Chạy con thoi 4 x 10m (s) 10.6 0.72 10.2 0.65 3.16 <0.05 Qua bảng 2.1 và bảng 2.2 cho thấy: So sánh kết quả kiểm tra giữa 2 ngành học thì hầu hết các chỉ số đánh giá thể lực của nam, nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế đều có sự khác biệt rõ rệt và có ý nghĩa về mặt thống kê và đạt độ tin cậy cần thiết khi giá trị ttính > tbảng, P < 0.05. 2.2.2. Đánh giá các tố chất thể lực của SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế theo bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực áp dụng cho SV các Trường Đại học Để đánh giá cụ thể hơn về thực trạng thể lực SV Khoa GDTC - ĐH Huế. Đề tài tiến hành lấy kết quả kiểm tra 205 nam, nữ SV khóa 7 (tuyển sinh 2009). Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 2.3 và bảng 2.4 Bảng 2.3 Kết quả kiểm tra thể lực nam SV chuyên ngành Khoa GDTC ĐH Huế theo bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực SV Số Chỉ tiêu SV Tỷ lệ TT Nội dung (Mức ± d Cv % x đạt (%) tốt) TC Ngành Sư phạm GDTC (n=87) 1 Chạy 30m XPC (s) 4.60 4.76 0.32 6.72 45 51.72 2 Bật xa tại chỗ (cm) 227 243.5 20.2 8.30 78 89.66 3 Nằm ngửa gập bụng 23 24.2 1.89 7.81 74 85.06 (lần/30s) 4 Chạy 5 phút tùy sức (m) 1070 1085 45 4.15 72 82.76 5 Chạy con thoi 4 x 10m (s) 11.70 9.22 0.67 7.27 77 88.51 Ngành Sư phạm TC-GDQP (n=84) 1 Chạy 30m XPC (s) 4.60 4.66 0.38 8.15 43 51.19 2 Bật xa tại chỗ (cm) 227 242.9 19.7 8.11 76 90.48 3 Nằm ngửa gập bụng 23 23.2 1.78 7.67 75 89.29 (lần/30s) 70 4 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) 1070 1095 40 3.65 73 86.90 5 Chạy con thoi 4 x 10m (s) 11.70 9.23 0.58 6.28 76 90.48 Bảng 2.4 Kết quả kiểm tra thể lực nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế theo bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực SV TT Nội dung Chỉ tiêu (Mức tốt) x ±d Số SV Cv % đạt TC Tỷ lệ (%) Ngành Sư phạm GDTC (n=19) 1 Chạy 30m XPC (s) 5.60 - 2 Bật xa tại chỗ (cm) 170 189 3 Nằm ngửa gập bụng 20 (lần/30s) 4 Chạy 5 phút tùy sức (m) 5 Chạy con thoi 4 x 10m 11.90 (s) 950 5.54 0.45 8.12 18 94.74 12 6.35 16 84.21 22.6 1.72 7.61 16 84.21 965 45 4.66 15 78.95 10.6 0.72 6.79 17 89.47 Ngành Sư phạm TC-GDQP (n=15) 1 Chạy 30m XPC (s) 5.60 5.5 0.35 6.36 13 86.67 2 Bật xa tại chỗ (cm) 170 195 16 8.21 12 80.00 3 Nằm ngửa gập bụng 20 (lần/30s) 23.2 1.77 14 93.33 4 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) 950 975 25 13 86.67 5 Chạy con thoi 4 x 10m 11.90 (s) 10.2 0.65 14 93.33 7.63 2.56 6.37 Qua bảng 2.3 và bảng 2.4 có thể thấy thể lực nam, nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế tốt hơn so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, SV. Đặc biệt là số SV đạt tiêu chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT cao và hầu hết ở mức tốt; chủ yếu tập trung vào 1 số chỉ tiêu như: Bật xa tại chỗ (cm), nằm ngửa gập bụng (lần/30s), chạy 5 phút tùy sức (m) và chạy con thoi 4 x 10m (s) đạt tỷ lệ rất cao từ 78.95% đến 94.74%. 2.4. Diễn biến phát triển các tố chất thể lực của SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Để đánh giá sự phát triển các tố chất thể lực của nam SV Khoa GDTC - ĐH Huế, đề tài đã tiến hành kiểm tra 241 nam, nữ sinh chuyên ngành, 71 tuyển sinh 2010 ở 3 thời điểm khác nhau, cụ thể là: Đầu học kỳ 1 (sau khi SV nhập học), đầu học kỳ 2 và đầu hoc kỳ 3 thông qua các Test đã lựa chọn. Kết quả kiểm tra được trình bày tại các bảng 2.5 và bảng 2.6. Bảng 2.5. Diễn biến phát triển các tố chất thể lực của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Đối tượn g Sư phạm GDT C (n = 105) Sư phạm TCGDQ P (n = 98) Test Đầu HK1 Đầu HK2 (1) (2) t1,2 t2,3 t1,3 Chạy 30m XPC (s) Bật xa tại chỗ (cm) Nằm ngửa gập bụng (lần/30 s) Chạy 5 phút tùy sức (m) Chạy con thoi 4 x 10m (s) Chạy 30m XPC (s) Bật xa tại chỗ (cm) 0.3 0.3 0.2 4.71 4.62 2 7 8 2.3 2 3.2 6 2.4 5 235. 18. 241. 22. 248. 23. 5 7 2 4 2 8 2.6 4 3.4 2 2.6 5 <0.05 23.5 2.1 2.0 1.8 24.2 25.4 8 4 9 3.0 5 2.2 8 3.1 8 <0.05 104 5 35 60 2.8 5 2.5 6 2.8 6 <0.05 9.42 0.7 0.6 0.8 9.32 9.18 6 4 2 2.6 2 2.6 7 2.6 8 <0.05 4.72 0.2 0.3 0.4 4.67 4.56 8 5 2 3.1 3 2.8 9 2.3 5 243. 22. 246. 26. 253. 21. 6 4 8 3 2 8 2.5 8 2.8 5 2.6 8 Nằm ngửa 24.2 2.0 24.8 2.5 25.9 2.4 2 4 72 2 2.4 5 2.6 9 2.0 6 4.78 x 107 5 ±d So sánh ±d x ±d Đầu HK 3 (3) 45 x 112 5 P - <0. 05 - <0. 05 <0.05 <0.05 gập bụng (lần/30 s) Chạy 5 phút 106 109 114 50 65 60 tùy sức 0 5 0 (m) Chạy con 0.7 0.6 0.8 thoi 4 x 9.38 9.28 9.05 2 3 5 10m (s) 2.5 8 3.2 1 2.2 4 <0.05 2.7 2 3.0 2 3.2 8 <0.05 Bảng 2.6. Diễn biến phát triển các tố chất thể lực của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Đối tượng Test Đầu HK1 (1) x ±d Chạy 5.56 0.36 30m XPC (s) Bật xa tại chỗ 189 17 (cm) Nằm Sư ngửa phạm gập GDT 23.2 2.1 bụng C (lần/30s (n = ) 14) Chạy 5 phút tùy 955 35 sức (m) Chạy con thoi 11.2 0.89 4 x 10m (s) Sư Chạy Đầu HK2 (2) x Đầu HK 3 (3) ±d x ±d So sánh t1,2 t2,3 t1,3 5.47 0.42 5.32 0.54 2.56 2.86 2.34 193.5 18.2 198.6 22 P - <0.0 5 2.87 3.21 3.23 <0.05 23.6 2.5 24.8 2.7 2.45 3.26 2.98 <0.05 985 45 1020 40 3.12 2.34 2.55 <0.05 10.88 0.83 10.66 0.78 3.32 2.66 2.68 <0.05 5.54 0.45 5.48 0.48 5.41 0.39 2.65 2.75 2.92 73 <0.0 30m XPC (s) Bật xa tại chỗ 192 21 (cm) Nằm phạm ngửa TC gập 23.5 2.21 GDQ bụng P (lần/30s ) (n = 24) Chạy 5 phút tùy 970 60 sức (m) Chạy con thoi 10.96 1.21 4 x 10m (s) 5 194.5 18.2 199.2 17.8 2.36 2.84 2.87 <0.05 24.2 2.38 25.2 2.02 2.85 2.38 2.64 <0.05 990 2.85 2.45 2.36 <0.05 10.77 0.98 10.68 0.83 2.56 2.66 2.32 <0.05 55 1035 40 Qua bảng 2.5 và bảng 2.6 cho thấy sau 1 năm tham gia học tập và rèn luyện tại Khoa GDTC - Đại học Huế, ở cả 5 Test kiểm tra thể lực đều thu được kết quả ttính > tbảng ở ngưỡng P < 0.05. Điều đó nghĩa là đã có sự khác biệt giữa đầu học kỳ 1 với đầu học kỳ 2 và đầu học kỳ 3 có ý nghĩa về mặt thống kê, hay nói cách khác là sau 1 năm học tập, các tố chất thể lực của nam, nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế đã có sự thay đổi và có sự tăng trưởng rõ rệt. Điều đó thể hiện rõ hơn khi đề tài tiến hành tính nhịp độ tăng trưởng các tố chất thể lực của nam, nữ SV chuyên ngành Khoa Giáo dục thể chất - Đại học Huế qua bảng 2.7 và bảng 2.8. Bảng 2.7. Nhịp độ tăng trưởng các tố chất thể lực của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Đối tượng Sư phạm GDTC (n = 105) Test Chạy 30m XPC (s) Đầu HK1 (1) ±d x Đầu HK 3 (3) w1,2 ±d x 4.78 0.32 4.71 0.37 4.62 0.28 1.48 235.5 18.7 241.2 22.4 248.2 23.8 2.39 Bật xa tại chỗ (cm) Nằm ngửa gập 23.5 bụng (lần/30s) Đầu HK2 (2) ±d x 2.18 24.2 74 2.04 25.4 w2,3 w1,3 1.93 3.40 2.86 5.25 1.89 2.94 4.84 7.77 Chạy 5 phút tùy sức 1045 35 1075 45 1125 60 2.83 (m) Chạy con thoi 4 x 9.42 0.76 9.32 0.64 9.18 0.82 10m (s) 1.07 Chạy 30m XPC (s) 4.72 0.28 4.67 0.35 4.56 0.42 1.06 Sư Bật xa tại chỗ (cm) 243.6 22.4 246.8 26.3 253.2 21.8 1.31 phạm Nằm ngửa gập TC24.2 2.02 24.8 2.54 25.9 2.42 2.45 bụng (lần/30s) GDQP (n = Chạy 5 phút tùy sức 1060 50 1095 65 1140 60 3.25 98) (m) Chạy con thoi 4 x 9.38 0.72 9.28 0.63 9.05 0.85 10m (s) 1.07 4.55 7.37 1.51 2.38 2.56 2.58 3.45 3.86 4.34 6.79 4.03 7.27 2.51 3.58 Bảng 2.8. Nhịp độ tăng trưởng các tố chất thể lực của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Đầu HK1 Đầu HK2 Đầu HK 3 Đối (1) (2) (3) Test w1,2 w2,3 w1,3 tượng ±d ±d ±d x x x Chạy 30m XPC (s) 5.56 0.36 5.47 0.42 5.32 0.54 -4.41 1.63 2.78 Bật xa tại chỗ (cm) 189 17 193.5 18.2 198.6 22 2.35 2.60 4.95 Sư phạm Nằm ngửa gập bụng 23.2 2.1 23.6 2.5 24.8 2.7 1.71 4.96 6.67 GDTC (lần/30s) (n = 14) Chạy 5 phút tùy sức 955 35 985 45 1020 40 3.09 3.49 6.58 (m) Chạy con thoi 4 x 11.2 0.89 10.88 0.83 10.66 0.78 -4.94 10m (s) 2.90 2.04 Chạy 30m XPC (s) 5.54 0.45 5.48 0.48 5.41 0.39 -2.37 1.09 1.29 Bật xa tại chỗ (cm) 192 21 194.5 18.2 199.2 17.8 1.29 2.39 3.68 Sư phạm Nằm ngửa gập bụng 23.5 2.21 24.2 2.38 25.2 2.02 2.94 4.05 6.98 TC – (lần/30s) GDQP Chạy 5 phút tùy sức 970 60 990 55 1035 40 2.04 4.44 6.48 (n = 24) (m) Chạy con thoi 4 x 10.96 1.21 10.77 0.98 10.68 0.83 -2.59 10m (s) 1.75 0.84 Qua nghiên cứu diễn biến phát triển các tố chất thể lực cho thấy, sau 1 năm tham gia học tập tại Khoa GDTC - Đại học Huế, ở cả 5 Test kiểm tra thể lực đều thu được kết quả ttính > tbảng ở ngưỡng P < 0.05. Điều đó nghĩa là đã có sự khác biệt giữa đầu HK 1 với đầu HK 2 và đầu HK 3 có ý nghĩa về 75 mặt thống kê, hay nói cách khác là sau 1 năm học tập, các tố chất thể lực của nam, nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế đã có sự thay đổi đáng kể. 2.5 Kết quả nghiên cứu còn được thể hiên qua các biểu đồ: Biểu đồ 2.1. So sánh thành tích trung bình Chạy 30m XPC (s) của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.2. So sánh thành tích trung bình Chạy 30m XPC (s) của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.3. So sánh thành tích trung bình Bật xa tại chỗ (cm) của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.4. So sánh thành tích trung bình Bật xa tại chỗ (cm) của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.5. So sánh thành tích trung bình Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.6. So sánh thành tích trung bình Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH HuếBiểu đồ 3.7. So sánh thành tích trung bình Chạy 5 phút tùy sức (s) của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.8. So sánh thành tích trung bình Chạy 5 phút tùy sức (s) của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.9. So sánh thành tích trung bình Chạy con thoi 4 x 10m (s)của nam SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế Biểu đồ 2.10. So sánh thành tích trung bình Chạy con thoi 4 x 10m (s) của nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế 3. Kết luận - Qua nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được 5 Test có tính khả thi, đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo sử dụng để đánh giá trình độ thể lực chung cho nam, nữ SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế, bao gồm: Chạy 30m XPC (s); Bật xa tại chỗ (cm); Nằm ngửa gập bụng (lần/30s); Chạy 5 phút tùy sức (m); Chạy con thoi 4 x 10m (s). - So với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, SV thì số thấy số lượng SV chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế đạt tiêu chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT cao và hầu hết ở mức tốt. Tuy nhiên, ở Test Chạy 30m XPC (s) của nam SV ngành SP GDTC đạt 51.72% và nam SV ngành SP TC-GDQP chỉ 51.19%, còn lại các Test khác của nam và nữ SV đều đạt từ 78% trở lên. 76 - Đề tài đã đánh giá được trình độ thể lực của SV chuyên ngành Khoa GDTC - ĐH Huế thông qua các Test đã lựa chọn, bước đầu cho thấy các tố chất thể lực đều có sự phát triển tốt và đạt mức độ tăng trưởng đáng kể. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO Aulic. I.V (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1986), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà Nội. Ban chấp hành Trung ương (2001), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, SV. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. Lưu Quang Hiệp, Phạm thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 77