Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang Phục hồi vùng ven biển và

Transcription

Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang Phục hồi vùng ven biển và
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng
hàng rào cừ tràm
Kinh nghiệm thực tiễn
tại tỉnh Kiên Giang
UBND TỈNH
KIÊN GIANG
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng
hàng rào cừ tràm
Xuất bản bởi
Deutsche Gesellschaft für
Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH
Chủ Biên
Chu Văn Cường
TS. Sharon Brown
Dự án Bảo tồn và Phát triển khu
dự trữ sinh quyển Kiên Giang
Địa chỉ 320 Ngô Quyền
Rạch Giá, Kiên Giang
Việt Nam
[email protected]
Webwww.giz.de/vietnam
www.giz-mnr.org.vn
www.kiengiangbiospherereserve.com.vn
Tham gia biên soạn
TS. Michael Russell
TS. Karyl Michaels
TS. Peter Dart
TS. Norm Duke
Huỳnh Hữu To
Chịu trách nhiệm nội dung
TS. Sharon Brown
Thiết kế đồ họa
Heidi Woerner
[email protected]
© giz 2012
Kinh nghiệm thực tiễn
tại tỉnh Kiên Giang
Bản tóm tắt về GIZ
Tổ chức Deutsche Gesellschaft für Internationale
Zusammenarbeit (GIZ) được thành lập ngày 01 tháng 01
năm 2011, quy tụ những kinh nghiệm lâu năm của ba tổ
chức tiền nhiệm là DED (Tổ chức Hỗ trợ Phát triển Đức),
GTZ (Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức) và InWEnt (Tổ chức Bồi
dưỡng và Nâng cao Năng lực Quốc tế Đức). Là một tổ chức
trực thuộc nhà nước liên bang, GIZ hỗ trợ Chính phủ Đức
trong lĩnh vực hợp tác quốc tế cho phát triển bền vững,
cũng như công tác giáo dục quốc tế trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, GIZ hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác bao
gồm phát triển kinh tế và xúc tiến việc làm; xây dựng nhà
nước và khuyến khích dân chủ; an ninh, tái thiết và giải
quyết mâu thuẫn dân sự; an ninh lương thực, y tế, giáo dục
phổ cập; bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên và giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Nhiều năm qua, Việt Nam là đối tác ưu tiên của Hợp tác
Phát triển Đức. Nhiều chương trình, dự án liên kết chặt chẽ
với nhau trong mục tiêu tổng thể Giảm Nghèo bao trùm 3
lĩnh vực ưu tiên sau đây của hợp tác:
1) Phát triển Kinh tế Bền vững và Đào tạo Nghề,
2) Chính sách Môi trường, các Nguồn Tài nguyên Thiên
nhiên và Phát triển Đô thị, và
3) Y tế.
2
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
3
LỜI NÓI ĐẦU
Rừng ngập mặn đang mất đi do xói lở ở mức độ báo động
tại Việt Nam. Phần lớn rừng bị mất là do hệ quả của hiện
tượng xói lở với diễn biến ngày càng tiêu cực trong bối
cảnh biến đổi khí hậu. Rừng ngập mặn giúp bảo vệ nhà
cửa, đê biển và đất nông nghiệp khỏi bị phá hủy do hiện
tượng ngập triều. Bên cạnh việc bảo vệ bờ biển, rừng ngập
mặn còn cung cấp các dịch vụ sinh thái, bao gồm bãi đẻ và
sinh sản của các loài thủy sinh, đặc biệt là các loài tôm, cá.
Hoạt động trồng rừng nhằm khôi phục rừng ngập mặn
thường có tỉ lệ thành rừng không cao, đặc biệt là ở các khu
vực có xói lở cao.
Dự án Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên
Giang đã triển khai phương pháp trồng rừng cải tiến nhằm
phục hồi bờ biển bằng cách sử dụng hàng rào cừ tràm gắn
mê bồ và lưới cước nhằm giảm xói lở và bảo vệ cây con
ngập mặn.
4
Ưu điểm của loại hàng rào kiểu mới là sử dụng nguồn
nguyên liệu tại địa phương và dễ xây dựng bằng các dụng
cụ đơn giản. Phương pháp này cũng giúp giảm chi phí
trong bảo vệ bờ biển so với việc xây dựng đê và trồng rừng
ngập mặn. Việc thiết kế đã tính đến điều kiện hiện tại của
bờ biển và rừng ngập mặn với hàng rào gồm hai hàng cừ
tại các khu vực trống trải và dễ bị tác động nhất bởi sóng
biển. Hàng rào cừ tràm được xây dựng vững chắc nhằm
chống chịu và làm giảm thiểu hoạt động của sóng biển
trong khi vẫn để cho nước và sinh vật di chuyển qua lại. Nó
cũng giúp giữ lại lượng bùn bồi tụ trong mùa khô khỏi bị
nước biển cuốn đi vào mùa mưa.
Sách hướng dẫn này được phát hành nhằm đáp ứng nhu
cầu của một số cơ quan liên quan trong lĩnh vực quản lý
vùng ven biển như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NN&PTNT), một số Sở NN & PTNT và các tổ chức phi
chính phủ. Cuốn sách cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ
việc qui hoạch và triển khai hoạt động bảo vệ và phục hồi
rừng ngập mặn ven biển. Tài liệu này cũng tóm tắt kinh
nghiệm thực tiễn trong hơn 3 năm khôi phục rừng tại tỉnh
Kiên Giang và cần được kiểm chứng ở các khu vực có điều
kiện lập địa khác nhau để đánh giá khả năng áp dụng các
nguyên tắc thiết kế và xây dựng hàng rào ở một vùng ven
biển nào đó.
Cuốn sách này tập hợp thông tin về thiết kế hàng rào,
phương pháp xây dựng và vật liệu sử dụng, cũng như chi
phí xây dựng. Nó cũng cung cấp các chứng cứ khoa học
cho thấy hàng rào làm giảm năng lượng sóng, củng cố
việc giữ bùn, hình thành lớp đất và nâng cao tỉ lệ sống của
cây con ngập mặn dù là cây trồng hay do tái sinh tự nhiên.
Hàng rào cũng cải thiện điều kiện và tính đa dạng sinh học
của khu vực rừng ngập mặn lân cận. Cuốn sách cũng mô
tảo đặc điểm của nhiều loài ngập mặn được sử dụng thành
công trong phục hồi rừng ở tỉnh Kiên Giang.
Những người đang làm công tác khôi phục rừng ngập mặn
có thể sử dụng các thiết kế hàng rào đơn giản này cho phù
hợp với điều kiện cụ thể ở vùng ven biển của mình.
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
5
Mục lục
Trang
8
6
Tóm tắt
10
Thông tin cơ bản
14
16
18
20
22
23
25
26
28
30
32
Mô hình quản lý vùng ven biển của Dự án
Sử dụng cừ tràm làm hàng rào
Thiết kế hàng rào
Nghiệm thức áp dụng tại mô hình Vàm Rầy
Tính hiệu quả của hàng rào tràm cừ
Giảm năng lượng sóng biển
Bồi lắng phù sa và ổn định bờ biển
Cải thiện và thay đổi đa dạng sinh học
Tăng tỉ lệ sống và sinh trưởng của cây con
Tái sinh tự nhiên của cây ngập mặn
Sinh trưởng của các loài
36
Thiết kế, chức năng và xây dựng hàng rào phá sóng
38
40
41
Thiết kế, chức năng và xây dựng hàng rào giữ bùn
Hàng rào loại 1
Hàng rào loại 2
42
Chi phí làm hàng rào
44
Kết luận
46
Tài liệu tham khảo
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
7
Cuộc sống của cư dân ven biển đang bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
TÓM TẮT
Hàng
giảm
rào làm
óng
ng của s
năng lượ
tụ thêm
3 %, tích
6
i
ớ
t
n
biể
m với
n mỗi nă
ù
b
m
c
20
à bảo vệ
ấn/ha, v
t
0
0
7
g
ây ngập
khoản
ồ n g và c
r
t
i
ớ
m
gay
cây con
nhiên, n
ự
t
h
in
s
i
mặn tá
ực xói lở
ng khu v
ữ
h
n
ở
ả
c
trọng.
nghiêm
Xói lở là một vấn đề nghiêm trọng ở các khu vực ven biển.
Tại Kiên Giang khoảng 34% chiều dài bờ biển đã và đang
bị xói lở, một số khu vực bị xói lở khoảng 24 m bờ biển mỗi
năm. Ngoài ra khoảng 23% chiều dài bờ biển Kiên Giang có
khả năng bị xói lở trong tương lai do mất rừng ngập mặn.
Đây là vấn đề sống còn đối với cộng đồng dân cư ven biển.
Rừng ngập mặn hình thành một lá chắn xanh gồm các loài
thực vật có khả năng chịu mặn làm khu vực đệm và bảo vệ
đất nông nghiệp khỏi bị tàn phá do bão tố và nước biển
dâng. Do rừng ngập mặn đang bị mất dần bởi xói lở và
khai thác quá mức, các hoạt động khôi phục rừng cần được
khẩn trương triển khai.
Dự án GIZ - Bảo tồn và Phát triển khu dự trữ sinh quyển
Kiên Giang đã thiết kế và thử nghiệm ba kiểu hàng rào bảo
vệ bờ biển khác nhau. Mục đích của hàng rào là làm giảm
năng lượng của sóng, và giữ lại lớp phù sa đã bồi lắng từ
đầu mùa mưa khỏi bị sóng cuốn trôi khi có gió mạnh vào
nửa cuối mùa mưa. Điều này giúp cho cây ngập mặn con
mới trồng hoặc cây tái sinh tự nhiên đều có thể hình thành
bộ rễ ổn định hơn. Hàng rào làm giảm sức mạnh của
sóng lên đến 63%, bồi đắp thêm 20 cm bùn mỗi năm
với khoảng 700 tấn/ha. Hàng rào cũng góp phần bảo
vệ nguyên vẹn các cây trồng và tái sinh tự nhiên, ngay
cả ở những khu vực xói lở nghiêm trọng.
Hoạt động trồng rừng ngập mặn thường không thành
công. Ở những khu vực bị xói lở nghiêm trọng, rừng trồng
bị xóa sổ chỉ trong một năm. Một trong những lý do mất
rừng nhiều là do thiếu sự bảo vệ cây con khỏi tác động
sóng và hoạt động bồi lắng theo mùa sau khi trồng. Các
hoạt động bồi lắng theo mùa cũng làm đứt rễ và chôn vùi
cây con.
Các hàng rào được thiết kế và hoạt động như một rào chắn
tự nhiên nhằm hấp thu sức mạnh của sóng biển nhưng vẫn
để cho nước và động vật di chuyển tự do phía trong và
ngoài khu vực bảo vệ. Do vậy tính đa dạng sinh học của
động, thực vật bên trong hàng rào do dự án xây dựng đã
gia tăng đáng kể. Khi tác động sóng được giảm nhẹ và lớp
phù sa trở nên ổn định, cây con có thể sống sót và sinh
trưởng.
Khác với kè chắn bằng xi măng hoặc các vật liệu rắn khác,
hàng rào cản sóng giúp giảm tác động sóng biển trong khi
vẫn cho phép dòng nước, phù sa và sinh vật di chuyển. Sau
hai năm, lớp phù sa bồi lắng phía sau hàng rào đã tương tự
như lớp phù sa bồi lắng tự nhiên ở các khu vực lân cận nơi
vẫn còn rừng ngập mặn.
Hàng rào được xây dựng từ cừ tràm, một loại vật liệu có giá
thành thấp và rất sẵn tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Cây tràm được chọn do giá trị nhiều mặt về môi trường mà
loại cây rừng ven biển này mang lại. Đây là loại vật liệu có
khả năng tồn tại trong điều kiện ngập nước và bùn tại các
hệ sinh thái ngập mặn.
Tài liệu hướng dẫn này cung cấp thông tin về khả năng bảo
vệ bờ biển và tăng cường đa dạng sinh học của hàng rào
cừ tràm. Đây là cẩm nang hướng dẫn cách chọn lựa và xây
dựng các loại hàng rào phù hợp với các điều kiện bờ biển
khác nhau. Các loại vật liệu cần thiết cũng như chi phí cho
từng loại hàng rào cũng được đề cập trong tài liệu tham
khảo này.
Hàng rào do dự án xây dựng đã thúc đẩy tái sinh tự nhiên
và tăng đa dạng sinh học hệ động vật. Trong vòng hai năm
quần thể sinh vật sống ở tầng đáy (sinh vật đáy) đã gia tăng
đáng kể. Mật độ quần thể ở khu vực phía trong hàng rào
lớn hơn nhiều. ở khu vực có hai hàng rào, tính đa dạng và
cấu trúc đất đang tiệm cận với các đặc điểm của rừng ngập
mặn tự nhiên.
8
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
9
Đánh giá hiện bờ biển Kiên Giang bằng
phương pháp ghi hình, năm 2009
Cộng đồng dân cư đang sống dọc các kênh rạch ở tỉnh Kiên Giang
Chú thích
Các khu vực có khả năng gia tăng xói lở
THÔNG TIN CƠ BẢN
Khu vực ổn định
Khu vực đã xuất hiện xói lở
Khu vực tiềm ẩn gia tăng xói lở
Nằm ở phía tây đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Kiên Giang
có 205 km đường bờ biển, ước tính cho thấy khoảng 34%
chiều dài bờ biển đang bị xói lở với ít nhất 25% bị xói lở
nghiêm trọng (Duke et al, 2010). Đường bờ biển có khoảng
5000 ha rừng ngập mặn phòng hộ, tạo nên một đường
vành đai xanh mỏng của hệ thực vật chịu mặn làm vùng
đệm và bảo vệ đất canh tác khỏi bị tác động nước biển
dâng và gió bão. Đai rừng phòng hộ ven biển này bị đe
dọa bởi biến đổi khí hậu toàn cầu với mực nước biển dự
kiến gia tăng trong tương lai. Việc xây dựng các kênh đào
cũng làm thay đổi chế độ của dòng chảy ven biển và hoạt
động bồi lắng.
Chương trình khôi phục rừng 661 của Chính phủ được
thực hiện tại tỉnh Kiên Giang bởi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Ban quản lý rừng. Sau mười năm,
khoảng 500 ha rừng ngập mặn đã được trồng mới, nhưng
công trình này chỉ chú trọng trồng một loài ngập mặn
(Mắm hoặc Đước) ở khu vực bãi bồi và chỉ đạt tỉ lệ thành
rừng là 50% (Duke et al, 2010). Các nỗ lực trồng rừng
ở những khu vực xói lở cao trước đây đều bị thất bại
(Duke et al, 2010). Nguyên nhân của những thất bại này
là do hạn chế trong khâu chọn giống, cây con kém chất
lượng và thiếu biện pháp bảo vệ cây con trước những tác
động cơ học trong giai đoạn sinh trưởng ban đầu có tính
chất quyết định sau khi trồng.
Các cộng đồng ven biển cần làm chậm và giảm thiểu các
tác động không tránh khỏi của biến đổi khí hậu. Chiến lược
thích ứng giúp cộng đồng ven biển có thêm thời gian đòi
hỏi phải hành động ngay. Cần có dải rừng ngập mặn rộng,
có độ dày và phát triển tốt dọc theo bờ biển để chia nhỏ
áp lực của sóng, nếu không bờ biển sẽ bị xói lở. Tránh chặt
phá hay hủy hoại rừng ngập mặn ven biển dưới mọi hình
thức. Cần triển khai ngay các chiến lược và phương pháp
khôi phục đối với các khu vực ven biển đang bị đe dọa.
Đây là một phần kết quả trong đánh giá của Duke và cộng sự, 2010.
10
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
11
Mô hình hoạt động của bờ biển Kiên Giang thể hiện độ cao
của sóng trong điều kiện gió mạnh vào mùa mưa.
Mô hình hoạt động của bờ biển Kiên Giang thể hiện
sự xói lở và bồi tụ theo hai hướng gió khác nhau
Chiều
cao sóng
3m
2m
1m
0.5 m
Xói lở
Ổn định
Bồi tụ
0m
Độ cao và hướng sóng bị ảnh hưởng bởi hướng và tốc độ
gió mùa. Vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4), gió mùa
đông bắc thổi ngoài khơi và không tạo sóng. Vào mùa mưa
(tháng 6 - tháng 10), gió mùa tây nam thổi vào bờ tạo nên
sóng ảnh hưởng đến bờ biển.
Xói lở và bồi tụ xuất hiện dọc theo chiều dài bờ biển theo
điều kiện của hai loại gió khác nhau thường gặp (gió mùa
đông bắc và tây nam) và độ cao của sóng.
Vào mùa khô tác động bồi lắng không thay đổi nhiều do
hoạt động sóng thấp. Có thể có một số giai đoạn bồi tụ
nhỏ và một lượng phù sa nhỏ tích tụ theo gió ngoài khơi
trong mùa này.
Trên đây là mô hình minh họa hoạt động của bờ biển Kiên
Giang thể hiện kích thước của sóng trong điều kiện gió
mạnh xuất hiện theo mùa vào giữa mùa mưa (tháng 8 tháng 9)
Vào đầu mùa mưa, khi gió mùa còn yếu, bồi lắng diễn ra
ven biển. Từ giữa mùa mưa trở đi, gió mùa tây nam hoạt
động mạnh, phù sa bị cuốn trôi và bờ biển bị xói lở. Hình
trên minh họa cho kết quả mô tả thủy động học về sự bồi
lắng và xói lở dọc theo chiều dài bờ biển Kiên Giang.
Bồi lắng theo mùa cộng với tác động của sóng làm cho
cây con bị chôn vùi hoặc bứt rễ.
12
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
13
Đê bảo vệ xây bằng đất thường xuyên bị sạt lở trước khi thiết lập mô hình tại Vàm Rầy
Mô hình quản lý vùng ven biển sau hai năm, bao gồm công trình đê biển, hàng rào cừ tràm và trồng các loài ngập mặn.
MÔ HÌNH QUẢN
LÝ VEN BIỂN
CỦA DỰ ÁN
Phương pháp cải tiến sử dụng hàng rào cừ bằng tràm được
thiết kế nhằm giảm tác động sóng và áp lực của nước biển
nhằm bảo vệ cây con ngập mặn tới khi cây mọc ổn định.
Hàng rào cũng làm tăng bồi lắng, hỗ trợ thiết lập ngập
mặn và cản rác trong bờ.
Dự án thiết lập mô hình khôi phục bờ biển và phục hồi
rừng ngập mặn tại ấp Vàm Rầy, xã Bình Sơn, huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang.
Hình ảnh vệ tinh cho thấy tốc độ xói lở diễn ra tại Vàm Rầy
vào khoảng 10 m/năm liên tục trong 10 năm. Trước đây hệ
thống đê biển thường bị hư hại hàng năm. Rừng ngập
mặn bị mất và nước biển tràn qua gây hủy hoại mùa màng,
nông trại, và đe dọa nhà cửa. Do vậy cần có giải pháp tập
trung cấp thiết bảo vệ bờ biển.
Hàng rào được thiết kế chủ yếu là để giảm tác động sóng
và cho phép nước và các sinh vật di chuyển tự do bên trong
và ngoài khu vực bảo vệ. Hàng rào cũng góp phần hỗ trợ
khôi phục rừng ngập mặn bên trong nó. Hai năm sau khi
hàng rào được thiết lập, bờ biển tại khu vực này không còn
bị tổn thương do tác động của sóng trong khi một lớp phù
sa dày đã hình thành tại khu vực phía sau hàng rào.
Cộng đồng tham gia trồng rừng ngập mặn
14
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
15
Đất phèn
Một con kênh chính ở huyện Hòn Đất nơi nước phèn từ kênh nhỏ
đổ ra. Màu nước xanh có độ pH = 3 và màu nước nâu có pH = 7
Rừng ngập mặn phòng hộ, huyện Hòn Đất
SỬ DỤNG
TRÀM LÀM
HÀNG RÀO
Xuồng chở cừ tràm và mê bồ đến điểm xây dựng mô hình hàng rào.
Hàng rào được xây dựng bằng tràm, một loại câỹ có nhiều
ở đồng bằng sông Cửu Long. Hàng rào cừ tràm được chọn
vì mang lại nhiều lợi ích về môi trường và gỗ có khả năng
tồn tại lâu trong môi trường nước và bùn lầy của hệ sinh
thái ngập mặn. Gỗ tràm chắc, không nứt nẻ và không bị
mối mọt và có độ bền ít nhất từ 10 đến 15 năm.
Cây tràm nội (Melaleuca cajuputi) là loài cây bản địa tại
đồng bằng sông Cửu Long sinh trưởng tốt trên đất ngập
phèn. Rừng tràm đóng vai trò bảo vệ quan trọng. Việc phát
quang tràm ở các vùng canh tác dẫn đến thoát phèn ra
đất, làm giảm năng suất cây trồng. Khi phèn từ ruộng và
bờ kênh đổ vào nguồn nước sẽ giết chết cá và cây cỏ, quét
sạh c phùsa ra khỏi nước vàaăon òan ác công trình cơ sở
hạ tầng.
16
Người dân hiện không còn mặn mà với việc duy trì rừng
tràm do khó khăn về thị trường tiêu thụ. Truyền thống sử
dụng cừ tràm làm cột chống nhà ở những khu vực ngập lũ
đã mất khi người dân sử dụng bê tông. Nhu cầu thị trường
sụt giảm khiến giá tràm giảm. Bằng cách sử dụng tràm
trong xây dựng hàng rào ven biển, mô hình tỉa thưa nhằm
gia tăng tốc độ sinh trưởng, dự án tìm ra giải pháp làm tăng
giá trị cho rừng tràm.
Gia tăng thu nhập từ gỗ tràm sẽ khuyến khích nông dân
giữ rừng tràm và cải thiện việc quản lý đất phèn. Từ đó đảm
bảo các dịch vụ môi trường trong bảo vệ vùng ven biển.
Tỉa thưa rừng tràm giúp cung cấp vật liệu làm hàng rào
và các cây còn lại sẽ sinh trưởng nhanh hơn, tạo ra nguồn
gỗ có giá trị cao hơn. Điều này không chỉ giúp nông dân
tăng thu nhập mà còn làm giảm lượng khí phát thải từ
thói quen đốt dọn hiện trường sau khai thác.
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
17
Hàng rào chắn sóng ở khu vực xói lở cao
THIẾT KẾ
HÀNG RÀO
Hàng rào giữ bùn sử dụng cho khu vực xói lở ít và tái sinh tự nhiên
Hàng rào chắn sóng
Hàng rào giữ bùn
Hàng rào chắn sóng được thiết kế nhằm làm giảm năng
lượng sóng ở những khu vực có sóng hoạt động mạnh,
từ đó giúp ổn định các khu vực bờ biển bị xói lở. Hàng rào
giúp giảm mất rừng ngập mặn do xói lở và tạo điều kiện
cho rừng phục hồi thông qua trồng hoặc tái sinh tự nhiên.
Chúng cũng giúp ngăn chặn lượng rác trôi dạt từ biển vào
làm vùi lấp cây con mới trồng.
Hàng rào giữ bùn được thiết kế nhằm giảm năng lượng
sóng ở những khu vực có nhiễu động trung bình, nhằm
giữ phù sa bồi lắng trong mùa mưa, tạo điều kiện cho lớp
bùn phát triển thành bãi bồi cho hệ rễ của cây con bám trụ
và sinh trưởng. Hàng rào này cũng giữ lại hạt giống cho tái
sinh tự nhiên. Với chi phí thấp, kiểu hàng rào này có thể
thiết lập trên các khu vực bị xói lở ít nhằm hỗ trợ khôi phục
thông qua tái sinh tự nhiên, hoặc xây bên trong hàng rào
chắn sóng ở những khu vực bị xói lở nghiêm trọng. Khi có
hàng rào chắn sóng kèm theo, hàng rào này cũng có thể
ngăn chặn rác tích tụ vào khu vực rừng trồng và vùi lấp
cây con.
18
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
19
Nghiệm thức
Hàng rào phá sóng đơn
Hàng rào phá sóng và giữ bùn
Xử lý phía sau rừng ngập mặn và 1 hàng rào khóa
Xử lý phía sau rừng ngập mặn và 2 hàng rào khóa
Khu vực đối chiếu (Hàng rào của Sở NN PTNT)
Loại hàng rào
Hàng rào phá sóng
Hàng rào giữ bùn
Hàng rào khóa bêń
Kè bê tông
Lối đi
Khu vực thử nghiệm mô hình phục hồi bờ biển tại Vàm Rầy, Hòn Đất
Nghiệm thức áp
dụng tại mô hình
Vàm Rầy
Mô hình quản lý vùng ven biển của dự án được thiết lập
từ năm 2009 trên diện tích hơn 4 ha, bao gồm bốn kiểu
kết hợp hàng rào và các lâm phần rừng ngập mặn hiện tại.
Tính hiệu quả của các nghiệm thức khác nhau trong giảm
xói lở và khôi phục rừng đã được giám sát trong hai năm
vừa qua.
Nghiệm thức
Nghiệm thức 1
Hàng rào đơn
Hàng rào chắn sóng và trồng cây
con thuộc loài Mắm (Avicennia spp)
và Đước (Rhizophora apiculata)
Nghiệm thức 2
Hàng rào đôi
Kết hợp giữa hàng rào chắn sóng,
hàng rào giữ bùn và trồng các
loài Mắm (Avicennia spp), Đước
(R. apiculata), Vẹt (Bruguiera spp),
và Dừa nước (Nypa fruiticans)
Nghiệm thức 3
Rừng ngập mặn
+ Hàng rào giữ bùn
Trồng rừng phía sau đai rừng ngập
mặn hiện có, kết hợp với hàng rào
bên. Trồng cây con thuộc các loài
Đước (R.apiculata) và Dừa nước
(Nypa fruiticans)
Nghiệm thức 4
Rừng ngập mặn
+ Hàng rào khóa 2 bên
Trồng hai loài Đước (R. apiculata)
và Dừa nước (Nypa fruticans) phía
sau đai rừng ngập mặn hiện có, kết
hợp với 2 hàng rào khóa bên.
Nghiệm thức 5
Khu vực đối chứng
Hàng rào không có cây trồng do
Sở NN PTNT làm trước đây
Mô hình tại Vàm Rầy trên bản đồ tỉnh Kiên Giang
20
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
21
Hoa tràm
Hiệu quả của
hàng rào cừ tràm
Các nghiên cứu viên đang đo tỉ lệ giảm sóng bên trong và ngoài hàng rào.
Tính hiệu quả của các loại hàng rào cừ tràm trong việc
giảm năng lượng của sóng biển, ổn định phù sa, cải thiện
đa dạng sinh học, tỉ lệ sống và sinh trưởng của cây con đã
được theo dõi, giám sát trong hai năm vừa qua.
Tác dụng giảm năng lượng sóng
Rừng ngập mặn đóng vai trò chủ yếu trong bảo vệ các khu
vực dọc theo đường bờ biển. Rừng làm giảm độ cao và vận
tốc của sóng đánh vào bờ thông qua phân tán lực quét
bằng hệ rễ và thân chằng chịt, cũng như giữ lượng bùn
trong rễ nhằm giúp ngăn ngừa quá trình xói lở bờ biển.
Một nghiên cứu gần đây về giảm tác động của sóng tiến
hành tại mô hình Vàm Rầy và các khu vực rừng tự nhiên
xung quanh. Kết quả cho thấy hàng rào chắn sóng có
hiệu quả như một đai rừng trong việc giảm năng lượng
của sóng. Đo đạc tại hiện trường chứng minh đai rừng
ngập mặn tại Hòn Đất giúp giảm năng lượng sóng từ
50 - 67% tùy thuộc vào kết cấu rừng ở mỗi nơi, trong khi đó
hàng rào chắn sóng giúp giảm năng lượng sóng tớì 65%
(Nguyễn Hải Hòa 2011).
22
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
23
Thay đổi về bồi lắng theo thời gian tại các nghiệm thức
Lượng bồi lắng
trung bình tại mỗi
nghiệm thức sau
1 năm (m)
0.3
Mùa mưa – Gió mùa Tây nam
Mùa khô – Gió mùa Đông bắc
0.25
0.2
0.1
0.05
Tháng 9, 2011
Tháng 8, 2011
Tháng 7, 2011
Tháng 6, 2011
Tháng 5, 2011
Tháng 4, 2011
Tháng 3, 2011
Tháng 2, 2011
-0.1
Tháng 1, 2011
-0.05
Tháng 12, 2010
0
Tháng 11, 2010
lượng tích tụ (m)
0.15
Lưu ý
Khu vực đối chiếu
Hàng rào phá sóng + Hàng rào giữ bùn
Rừng ngập mặn và 1 hàng rào khóa
Rừng ngập mặn + 2 hàng rào khóa
Hàng rào phá sóng
Nhân viên kỹ thuật đo độ dày lớp bùn bồi tụ
Bồi lắng và ổn định phù sa
Kết cấu đất sau hàng rào được cải thiện theo thời gian. Hình ảnh cho thấy kết cấu đất sau hàng rào ngập mặn.
Hàng rào tràm giúp ổn định lớp đất bồi và tạo ra một lượng
phù sa bồi lắng thực qua thời gian. Hàng rào giúp giữ cho
lớp phù sa bồi lắng từ đầu mùa mưa không bị cuốn trôi vào
nửa cuối mùa khi có tác động sóng do gió mùa tăng cường
hoạt động.
Ở mỗi nghiệm thức, lượng phù sa bồi lắng (độ nâng bùn)
và ổn định đều được giám sát bằng các cột đo bằng đá
granit dài hai mét với vạch sơn chia độ cao 10 cm đóng sâu
xuống lớp bùn theo chiều thẳng đứng. Tùy vào thủy triều
và thời tiết, cột đo được chụp ảnh hai tuần một lần lúc triều
kiệt. Hình chụp được dùng để xác định thay đổi về độ cao
tăng thêm của lớp bùn. Thay đổi về độ cao = độ cao tại thời
điểm đo – độ cao của lần đo trước. Thay đổi về độ cao của
lớp bùn theo thời gian được tính trung bình ở mỗi nghiệm
thức và được thể hiện ở biểu đồ phía trên.
Tổng lượng phù sa bồi tụ ở mỗi nghiệm thức qua một năm
(2010 – 2011) thể hiện trên biểu đồ.
Khu vực đối chứng
Đo đạc tiến hàng tại khu vực đối chứng (khu vực hàng rào
cũ của Sở NN - PTNT) từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 11
năm 2011 cho thấy ảnh hưởng của sức gió và hướng gió.
Vào mùa khô (tháng 11 đến tháng 4), gió thổi ngoài khơi và
không có sóng nên độ cao của lớp bùn bồi lắng thay đổi
không đáng kể.
Vào mùa mưa (tháng 6 đến tháng 10), lượng phù sa bồi
lắng thay đổi lớn do gió mùa tây nam hoạt động mạnh.
Vào đầu mùa mưa, gió thổi nhẹ và sóng yếu tạo ra bồi
lắng ven bờ, dẫn đến bồi lắng tại khu vực nghiên cứu. Vào
giữa mùa mưa, gió mạnh thổi sóng lớn làm xói lở lớp bồi
lắng. Hệ quả là tại khu vực đối chứng, tuy có nhiều thay
đổi về lượng phù sa bồi lắng trong năm, nhưng không có
thay đổi về tổng lượng phù sa từ tháng 11 năm 2010 đến
tháng 11 năm 2011.
Nghiệm thức 1
Nghiệm thức hàng rào đơn cho thấy không có sự biến đổi
lớn về lớp bùn bồi tụ theo mùa như ở khu vực đối chứng.
Điều này chứng tỏ rằng hàng rào chắn sóng làm giảm
năng lượng của sóng trong những tháng gió mạnh về cuối
mùa mưa.
Kiểu hàng rào này cũng dẫn đến giảm lượng bùn bồi tụ
trong mùa khô. Vì không có tác động sóng trong thời kỳ
này, có nhiều khả năng việc suy giảm độ cao của lớp bùn
là do việc lớp phù sa mịn được nén chặt lớp bùn bồi tụ. Kết
cấu đất cứng chặt hơn là điều kiện lý tưởng cho cây con tái
sinh và phát triển.
Nghiệm thức 2, 3, 4
Đối lập với khu vực đối chứng, khu vực phía sau hàng rào
(ở nghiệm thức 2) hoặc sau đai rừng ngập mặn bảo vệ
(ở nghiệm thức 3 và 4) đều cho thấy lượng bùn bồi lắng
thực trong thời gian từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 11
năm 2011.
Có rất ít thay đổi trong mùa khô và lượng bùn gia tăng vào
đầu mùa mưa. Vào cuối mùa mưa, hoạt động bồi lắng bị
suy giảm, tuy nhiên không thấy dấu hiệu xói lở ở khu vực
đối chứng. Hoạt động bồi lắng cũng tiếp tục xuất hiện vào
cuối mùa mưa.
24
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
25
Mật độ sinh vật đáy ở các nghiệm thức và
trong rừng ngập mặn tự nhiên
Mật độ loài
Nhuyễn thể
Cá thê/m2
Hai mảnh vỏ
Mật độ loài (Số lượng loài)
Chân bụng
9
8
7
70
6
Cá thòi lòi
60
Rừng
ngập mặn
tự nhiên
Đối chứng
Hàng rào
đơn
Hàng rào
đôi
Rừng ngập
mặn +
1 hàng rào
Rừng ngập
mặn +
2 hàng rào
Nghiệm thức
50
40
30
Cá thê/m2
0
Nghiệm thức 5
1
Nghiệm thức 3
2
Nghiệm thức 2
3
Nghiệm
thức 1
4
Nghiệm thức 5
Số loài
5
Cua
20
10
0
Rừng ngập
mặn tự nhiên
Ốc
Cua và cây con
Hàng rào đơn
Hàng rào đôi
Nghiệm thức 5
Nghiệm thức 1
Nghiệm thức 2
Rừng ngập mặn +
1 hàng rào
Nghiệm thức 3
Rừng ngập mặn +
2 hàng rào
Nghiệm thức 5
Nghiệm thức
Chem chép
Sinh vật đáy phát triển đa dạng ở các khu vực hàng rào và trong rừng ngập mặn tự nhiên
Nâng cao và thay đổi
đa dạng sinh học
Đối chứng
Thành phần sinh vật đáy ở các khu vực thí nghiệm và trong rừng ngập mặn tự nhiên.
Hàng rào tràm nhằm bớt năng lượng của sóng trong khi
vẫn cho phép các loài sinh vật tự do di chuyển ra vào khu
vực bảo vệ. Các nghiên cứu gần đây do Viện nghiên cứu
Biến đổi khí hậu thuộc trường Đại học Cần Thơ tiến hành
đã chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa các nghiệm thức xử lý với
tính đa dạng của sinh vật đáy (số lượng các loài khác nhau)
và mật độ (số lượng cá thể trên 1m2) gia tăng đáng kể ở
khu vực hàng rào so với khu vực đối chứng (Đại học Cần
Thơ 2011). Nghiên cứu được tiến hành sau hai năm kể từ
khi thiết lập hàng rào.
Phần lớn đa dạng sinh học xuất hiện ở nghiệm thức 2, sau
hàng rào đôi (hàng rào phá sóng kèm theo hàng rào chắn
bùn). Khu vực này có đa dạng sinh học đạt tương đương
với khu vực rừng ngập mặn gần đó. Xem biểu đồ phía trên.
Các loài giáp xác, ví dụ như cua, loài hai mảnh vỏ (trai) và
loài chân bụng (ốc) gần như không xuất hiện tại khu vực
đối chứng nhưng lại hiện diện với số lượng lớn tại các khu
vực có hàng rào của Dự án. Xem biểu đồ phía trên.
26
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
27
Tỉ lệ sống sót của cây
trồng sau 2 năm
(% cây trong ô)
Tháng 12/2010
Tháng 7/2011
Tháng 12/2011
80
% cây trong ô
Tháng 7/2010
100
60
40
20
0
Đối chứng
Hàng rào đơn
Hàng rào đôi
Rừng ngập mặn
+ 1 hàng rào bên
Rừng ngập mặn
+ 2 hàng rào bên
Nghiệm thức
300
Sinh trưởng của cây
theo thời gian
(độ cao/cm)
250
200
Tháng 12/2010
Tháng 7/2011
150
cm
Tháng 12/2011
100
50
0
Hàng rào đơn
Hàng rào đôi
Rừng ngập mặn
+ 1 hàng rào bên
Rừng ngập mặn
+ 2 hàng rào bên
Nghiệm thức
Hàng rào của dự án nâng cao tỉ lệ sống và sinh trưởng của cây trồng ngập mặn
Nâng cao tỉ lệ sống sót và
sinh trưởng của cây con
Hàng rào tràm giúp nâng cao tỉ lệ sống sót của cây con mới
trồng bằng cách giảm tiếp xúc của chúng đối với tác động
sóng và tính dao động theo mùa của bối lắng phù sa và
tránh bị rác vùi lấp.
Cây trồng sống sót và sinh trưởng tốt trong các khu vực
được bảo vệ tốt nhất trước tác động sóng và xáo trộn bồi
lắng. Xem biểu đồ về sinh trưởng của rừng ngập mặn.
Hầu hết các cây con đều sống sót ở các nghiệm thức có
đai rừng ngập mặn phía trước và hàng rào giữ bùn ở bên
(Nghiệm thức 3 và 4).
Tỉ lệ sống sót của cây con ở các khu vực hàng rào đôi
(Nghiệm thức 2, hàng rào phá sóng kết hợp hàng rào giữ
bùn) cũng rất cao, vào khoảng 82%. Xem biểu đồ về tỉ lệ
sống sót của rừng ngập mặn.
Tỉ lệ sống sót trong khu vực có sóng lớn với chỉ một hàng
rào chắn sóng (Nghiệm thức 1) bị suy giảm nhưng vẫn khá
cao, vào khoảng 57%.
28
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
29
Cây Mắm tái sinh tự nhiên ở toàn bộ khu vực có hàng rào của Dự án
Tái sinh tự nhiên của rừng
ngập mặn
Khu vực trồng sau đai rừng ngập mặn đã phát triển thành rừng thứ sinh với các loài dây leo và hoa sau 2 năm.
Các nghiên cứu gần đây của Viện nghiên cứu Biến đổi khí
hậu thuộc trường Đại học Cần Thơ chỉ ra có sự tái sinh tự
nhiên đáng kể tại khu vực hàng rào của Dự án, đa số diễn
ra ở các khu vực được bảo vệ tốt trước tác động của sóng
và ổn định bồi lắng (Đại học Cần Thơ 2011). Còn tại khu vực
đối chứng thì không có dấu hiệu tái sinh sau hai năm.
Nghiệm thức 1
Tại khu vực có hàng rào đơn cho thấy có 500 cây con tái
sinh tự nhiên/1 ha sau hai năm.
Nghiệm thức 2
Tại khu vực có hàng rào đôi có mật độ tái sinh cao hơn với
1100 cây/ha.
Cây ngập mặn tái sinh tự nhiên sinh trưởng nhanh hơn
nhiều so với cây trồng. Tại nghiệm thức 3 và 4 (phía sau đai
rừng ngập mặn), cây tái sinh tự nhiên mọc nhanh gấp hai
lần cây trồng, hoặc cao hơn đối với loài Đước (Rhizophora
apiculata) và Dừa nước (Nypa fruticans).
Ở các nghiệm thức 1 và 2, tất cả cây con tái sinh tự nhiên
thuộc loài Mắm (Avicennia). Ở nghiệm thức 3 và 4, loài Mắm
tái sinh và sinh trưởng nhanh, và 15 tháng sau, nhiều cây
con thuộc các loài ngập mặn thuộc diễn thế thứ sinh như
Vẹt (Bruguiera spp) và Dà (Ceriop spp) cũng tái sinh. Thảm
thực vật này đã phát triển thành rừng thứ sinh với nhiều
dây leo và các loài cây khác, chỉ sau hai năm từ khi hàng
rào được xây dựng.
Nghiệm thức 3 và 4
Tại khu vực có cây ngập mặn kết hợp với hàng rào giữ bùn
có mật độ tái sinh là 2200 – 3700 cây/ha và có nơi tăng đến
300 cây/ha chỉ sau 3 tháng.
30
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
31
Vườn ươm chi phí thấp dưới tán rừng tự nhiên
Hoa cây Mắm
Hoa Đước
Hoa Vẹt
Cây con trong vườn ươm được tưới nước nhờ thủy triều
Trái Mắm
Trái Đước
Trái Vẹt
Sự phát triển của các loài
Mắm (Avicennia)
Đước (Rizophora)
Vẹt (Bruguiera)
Điều kiện trồng tốt nhất là các cây con khỏe mạnh được
trồng trong vườn ươm dưới 12 tháng tuổi. Cây con sinh
trưởng tốt nhất là trên đất bùn ven bờ dưới điều kiện che
sáng tự nhiên của rừng ngập mặn và được tưới bằng nước
biển vào lúc triều cao.
Mắm là loài có thể chịu đựng áp lực sóng cao và là lựa chọn
tốt nhất để trồng như loài tiên phong ở các khu vực trống
trải dọc theo bờ biển.
Đước đôi (Rizophora apiculata) là loài thường được trồng
phổ biến. Đước Có thể sống và phát triển ở khu vực ít bị
tác động mạnh và trực tiếp của sóng biển. Loài Đước bộp
(Rizophora mucronata) không phổ biến ở Kiên Giang.
Vẹt là loài cây kích thước nhỏ, mọc nhanh ở các khu vực bãi
triều cao trung bình hoặc ở hạ nguồn các vùng cửa sông.
Quả dài hình trụ, tương tự như quả Đước.
Dự án đã gieo ươm và trồng 11 loài cây ngập mặn khác
nhau cũng như giám sát mức độ phát triển của chúng. Mục
đích của Dự án là nhằm thiết lập nguồn giống cho nhiều
loài cây ngập mặn, kể cả ba loài ngập mặn hiếm đang được
trồng thử nghiệm tại mô hình Vàm Rầy.
Đước đôi (R. apiculata) và Đước bộp (R. mucronata)
Mắm trắng (Avicennia alba) và Mắm biển (A. marina)
• Phát triển tốt, trở thành vành đai bảo vệ ven biển
• Là loài cây có sản lượng quả và hạt giống cao và tỉ lệ
nảy mầm cao. Hạt Mắm dễ bén rễ trong bùn và sinh
trưởng nhanh.
• Cây trồng có tốc độ sinh trưởng nhanh
• Cây tái sinh tự nhiên sinh trưởng cao gấp 2,5 lần cây
trồng.
• Hệ rễ khí của loài Mắm có thể lan rộng ra xung quanh
khoảng 1 m2 chỉ sau hai năm sau khi trồng.
• Thân cây mềm dẻo và dễ cong theo chiều sóng.
• Khi thân chính bị uốn cong hay đổ rạp do sóng,
các chồi mầm sẽ tái sinh ngay từ thân chính.
• Giúp bảo vệ các loài cây khác khi trồng hỗn giao.
32
• Phát triển tốt nhất ngay phía sau loài Mắm ở khu vực có
triều cao trung bình
• Sinh nhiều hạt giống có kích thước lớn, giàu dinh
dưỡng và có thể phát triển độc lập ngay khi rời cây mẹ.
• Cây trồng có tốc độ sinh trưởng trung bình.
• Thân và rễ giòn, dễ gãy và bị cuốn trôi.
• Dễ bị sóng đánh – nhưng bộ rễ khí nhanh chóng sinh
sôi và đưa cây mọc thẳng trở lại.
• Đước có thể giữ được 40 - 50 cm2 bùn sau 2 năm, bằng
1/3 khả năng của loài Mắm
• Gỗ đước có giá trị năng lượng cao có thể dùng làm
than củi. Do đó đước là loài cây trồng quan trọng nhằm
tạo thu nhập và là nguồn năng lượng có thể tái sử
dụng đối với dân cư ven biển.
Vẹt dù (B. cylindrical) và Vẹt bông đỏ (B. sexangula)
• Phát triển tốt nhất ở các bãi triều cao trung bình và các
khu vực đã có cây Mắm bảo vệ
• Hạt giống nhiều, giàu năng lượng và là nguồn dinh
dưỡng cho cây con sử dụng ngay khi nảy mầm.
• Được trồng ở phía trong của rừng ngập mặn
• Cây trồng có tốc độ sinh trưởng trung bình
• Có thể tái sinh tự nhiên dưới tàn che của cây Mắm.
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
33
Hoa Xu ổi
Hoa Cóc đỏ
Hoa Bần trắng
Hoa Dừa nước
Trái Xu ổi
Trái Cóc đỏ
Trái Bần trắng
Trái Dừa nước
Xu ổi (Xylocarpus granatum)
Cóc (Lumnitzera)
Bần trắng (Sonneratia alba)
Dừa nước (Nypa fruticans)
Bần mọc thành cây cao và có khả năng sống trong môi
trường nước ngọt lâu dài. Ở Kiên Giang, bần mọc dọc theo
bờ sông, ở những vũng kín gió. Đây là loài ưu thế ở vùng
cửa biển nơi các kênh thoát nước ra biển, và cũng xuất hiện
tại các khu vực có thủy triều cao hoặc trung bình. Bần phát
triển tốt nhất ở những bãi bồi và không mọc được ở những
vùng xói lở.
Dừa nước là loài cây thuộc thân cau dừa, chiều cao tới
khoảng 10 m. Lá được dùng làm vật liệu xây nhà tại địa
phương và quả chứa nguồn carbonhydrate cao. Thân lá
dừa nước tạo thành hàng rào ngăn nhiễu động nước và
giảm xói lở trong kênh mương. Việc sử dụng dừa nước bị
hạn chế ở vùng ven biển vì cây chỉ sống ở vùng nước lợ
không có sóng mạnh.
• Phát triển ở những bãi bồi, vịnh biển kín gió hoặc dọc
theo bờ kênh
• Quả bần lớn, giàu dinh dưỡng và được dùng làm thực
phẩm
• Cây cho quả nhiều và có tỉ lệ nảy mầm cao
• Cây trồng có tốc độ sinh trưởng trung bình
• Cây có rễ trụ nhỏ và không có rễ thở. Khả năng giữ bùn
và giảm tác động sóng của hệ rễ giới hạn.
• Phát triển ở vùng nước lợ dọc theo kênh mương hoặc
các khu vực không có tác động sóng
• Cây cho nhiều quả lớn, giàu dinh dưỡng và dễ nảy
mầm
• Cây trồng có tốc độ sinh trưởng nhanh
• Hữu ích trong phát triển sinh kế. Được người dân địa
phương trồng rộng rãi để sử dụng hoặc bán sản phẩm
(lá và quả)
Xu ổi là loài cây ngập mặn hiếm ở Việt Nam. Như các loài
cây thuộc họ Xoan, gỗ cây Xu ổi có giá trị kinh tế cao. Cây
thường mọc ở khu vực có độ cao trên mực thủy triều cao.
• Phát triển tốt ở khu vực cao hơn mực triều cao
• Trái hình tròn, khi chín rụng thì bung ra thành
nhiều hạt
• Hạt dễ nảy mầm nhưng sản lượng hạt thấp do rất
ít cây mẹ.
• Cây trồng có tốc độ sinh trưởng trung bình.
• Gỗ có giá trị cao trong phát triển sinh kế
• Dự án hiện đang hỗ trợ ĐH Quốc tế TP Hồ Chí Minh
nghiên cưu nhân giống bằng nuôi cấy mô loài cây có
giá trị kinh tế này.
Cóc đỏ (L. littorea) và Cóc trắng (L. racemosa)
Cả hai loài cóc trên đều được liệt vào danh sách cây ngập
mặn hiếm. Phát triển thành cây nhỏ từ cây bụi. Phát triển
tốt nhất ở khu vực bãi triều và không có giá trị kinh tế.
• Phát triển tốt nhất ở trên mức triều cao
• Cây trồng có tốc độ sinh trưởng trung bình.
• Sai quả, hạt nhiều ở cả hai loài nhưng khó nảy mầm.
Tỉ lệ nảy mầm ở loài Cóc đỏ chỉ từ 5 - 7%
• Không có giá trị kinh tế nhưng hạt là nguồn thức ăn
của chuột đồng (một nguồn thực phẩm có giá trị của
người dân địa phương)
• Dự án hiện đang hỗ trợ ĐH Quốc tế TP Hồ Chí Minh
nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô loài Cóc đỏ.
Nghiên cứu về khả năng nảy mầm hạt cũng rất cần
thiết.
34
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
35
Hàng rào chắn sóng
Hướng biển
3m
3m
3 m = 1 cừ 5 + 40 cừ 4
5
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
5
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
0.5 m
0.5 m
Chú giải
5
4
Cừ 5 (đường kính 8 cm)
Cừ 4 (đường kính 5 cm)
Cành nhánh cây nhỏ
Lưới cước
5
5
Mê bô
THIẾT KẾ, CHỨC
NĂNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP XÂY DỰNG
HÀNG RÀO PHÁ SÓNG
Hàng rào chắn sóng để bảo vệ bờ biển
khỏi xói lở và khôi phục rừng ngập mặn
Hàng rào chắn sóng gồm hai dãy hàng rào cách nhau 0,5 m.
Khoảng cách giữa hai lớp rào được chèn bằng các cành và
nhánh cây nhỏ có khả năng di động khi có sóng và hấp thu
năng lượng sóng.
Ở những khu vực có xói lở cao, hàng rào chắn sóng nên
được xây dựng cách bờ biển khoảng 30 m hoặc ở vùng
nước có độ sâu khoảng 1 m khi triều cao. Ở những khu vực
có xói lở thấp hoặc bồi lắng, hàng rào nên được xây ở vị trí
có mức triều thấp.
Giảm
năn g
ng
lượng só
%
5
đến 6
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
3 m = 18 cừ 5 đóng sâu xuống bùn 2 m
Hàng rào này được sử dụng ở những khu vực có tác động
sóng mạnh và xói lở bờ biển ở mức trung bình hoặc cao.
Hàng rào được thiết kế nhằm làm giảm năng lượng sóng,
giữ bùn bồi lắng, ngăn chặn xói lở và tạo điều kiện tái tạo
lại bờ biển.
ở các khu
Sử dụng
h
trung bìn
ở
l
i
ó
x
c
vự
đến cao
5
Ở Kiên Giang, Việc xây dựng hàng rào thuận lợi nhất là
trong thời điểm ngập triều, nhằm giúp cho việc đóng cọc
trở nên dễ dàng hơn.
Hiện tại dự án đang thử nghiệm khả năng của hàng rào
chắn sóng trong bảo vệ các lâm phần rừng ngập mặn
trưởng thành không bị sóng cuốn trôi ở các khu vực xói lở
cao. Các hàng rào này được xây dựng cách rìa rừng ngập
mặn 3 m về phía biển.
36
Chức năng của hàng rào chắn sóng
• Hàng rào chắn sóng được thiết kế nhằm làm giảm năng
lượng sóng lớn và giữ bùn, tạo điều kiện cho các khu
vực bờ biển bị xói lở tái tạo lại và ngăn chặn xói lở.
• Các hàng rào này có thể sử dụng theo kiểu kết hợp với
hàng rào giữ bùn loại 1 ở những khu vực bị xói lở cao
nhằm tạo điều kiện tái lập rừng ngập mặn.
• Các hàng rào này có thể sử dụng nhằm ngăn chặn mất
rừng ngập mặn và xúc tiến tái sinh tự nhiên.
• Hàng rào còn ngăn chặn lượng rác thải tích tụ do bị
sóng biển đánh dạt vào các khu vực trồng rừng và vùi
lấp các cây con mới trồng.
Thiết kế
Hai hàng cừ tràm cách nhau 0,5 m được đóng xuống đáy
bùn ở độ sâu 2 m song song với bờ biển. Mê bồ và lưới
cước được buộc vào phía trong của mỗi hàng cừ. Sau khi
buộc mê bồ, các loại cành, nhánh tràm có đường kính
nhỏ được chêm vào ở khoảng giữa hai hàng cừ ở độ sâu
0,5 m trên mức đỉnh triều. Một lượng cành nhánh sẽ được
bổ sung sau khi lớp cành nhánh trước đã nằm ổn định
trong bùn.
Phương pháp xây dựng
1. Thiết lập hàng dây căng giúp định hướng vị trí đóng
cọc.
2. Cắm hàng cọc đầu tiên. Đây là hàng cọc cừ có kích thước
lớn (cừ 5). Các cừ được đóng sát nhau ở độ sâu khoảng
2 m xuống lớp bùn, sử dụng thiết bị đóng cọc. Hàng rào
phải vững chắc để chống đỡ với phần lớn năng lượng
sóng.
3. Buộc mê bồ vào hướng ra biển của hàng cọc.
4. Buộc lưới cước vào phía ngoài của mê bồ, nhằm bảo vệ
mê bồ và ngăn các mảnh rác nhỏ lọt qua.
5. Cắm hàng cọc thứ hai về hướng biển và cách 0,5 m so
với hàng thứ nhất. Hàng cọc này không nhằm chống
chịu tác động cơ học của sóng và có thể xây dựng bằng
cả hai loại cừ 4 kết hợp với cừ 5. Cừ 5 được đóng trong
khoảng cách 1,5 m và ở khoảng giữa có thể lấp đầy bằng
cừ 4.
Mỗi 1,5 m hàng cọc sẽ được cố định bằng cọc chéo và
buộc bằng dây kẽm mạ không rỉ để tăng độ vững chãi
của hàng rào.
6. Bỏ nhánh, cành cây giữa hai hàng cọc ở độ sâu 1 m.
Hàng rào chạy dọc theo bờ biển nhằm giảm tác động sóng
gần bờ. Các hàng rào có điểm kết thúc được xây dựng vững
chắc với góc khóa thích hợp so với bờ biển để làm giảm tác
động của các đợt thủy triều mạnh ven bờ.
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
37
THIẾT KẾ, CHỨC NĂNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP
XÂY DỰNG HÀNG RÀO
GIỮ BÙN
Hàng rào giữ bùn được thiết kế nhằm giữ lại phù sa bồi
lắng và giúp hình thành lớp đất có kết cấu ổn định nhằm
bảo vệ hệ rễ của cây mầm và giúp cây con bám chắc và
sinh trưởng.
Kiểu hàng rào này có thể được xây dựng ở những khu
vực bồi lắng hoặc xói lở nhẹ như một phương pháp phục
hồi rừng với chi phí thấp nhằm khôi phục rừng ngập mặn
thông qua tái sinh tự nhiên, hoặc ở bên trong khu vực hàng
rào chắn sóng tại các khu vực xói lở cao nhằm bảo vệ các
cây con. Tác động sóng được giảm bớt sẽ cho phép phù sa
bồi lắng thêm nhằm ổn định bờ biển trong thời gian ngắn,
ít hơn một năm và tạo điều kiện tốt cho rừng tái sinh.
ở
Sử dụng
hu vực
những k
oặc
xói lở ít h
bãi bồi
Chức năng của hàng rào giữ bùn
• Hàng rào giữ bùn được thiết kế nhằm giảm năng lượng
sóng ở những khu vực có sóng hoạt động ở mức trung
bình hoặc thấp.
• Kiểu hàng rào này có thể sử dụng kết hợp với hàng rào
chắn sóng ở những khu vực bị xói lở cao nhằm tạo điều
kiện thiết lập rừng ngập mặn gần đê biển.
• Hàng rào giữ bùn cũng có tác dụng ngăn chặn tác
động sóng dọc theo bờ biển và kênh đào; hoặc ở
những bãi bồi nhằm hỗ trợ sự phát triển và tái sinh tự
nhiên của rừng ngập mặn.
• Hàng rào giữ lượng phù sa tích tụ trong mùa mưa, từ
đó cho phép bồi đắp vùng ven bờ biển.
• Hàng rào còn ngăn chặn lượng rác bị sóng cuốn từ
biển vào khu vực trồng rừng và vùi lấp gây chết cây
con.
Làm
giảm
ng
năng lượ
ế
đ
sóng n
60 %
38
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
39
Hàng rào giữ bùn
Loại 1
Hàng rào giữ bùn
Loại 2
3 m = 40 cừ 4
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
3m
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
3 m = 40 cừ 4 x 2 hàng = 80 cừ
Lưu ý
4
Cừ 4 (đường kính 5 cm)
Lưới cước
Mê bồ
Khung trợ lực bằng tràm
Có hai kiểu thiết kế hàng rào giữ bùn được sử dụng cho
hai mục đích khác nhau
Hàng rào chắn bùn LOẠI 1
Loại hàng rào này có thể sử dụng kết hợp với hàng rào chắn
sóng ở những khu vực xói lở cao do chịu tác động sóng
lớn, nhằm bảo vệ cây con tại khu vực rừng trồng. Hàng rào
được xây dựng bên trong hàng rào chắn sóng – ngay trước
mặt đê và cách bờ biển khoảng 20 m hoặc ở độ sâu 50 cm
ở điểm có mực tại triều cao. Hàng rào này cũng có tác dụng
thúc đẩy tái sinh tự nhiên ở các khu vực bãi bồi.
Thiết kế
Hàng rào gồm có một hàng cừ tràm có đường kính trung
bình (cừ 4) được cắm sát nhau. Một lớp mê bồ (cao 1 m và
dài 1,5 m) và lưới bảo vệ được buộc ở mặt trước hàng rào.
Các khung trợ lực làm từ cừ tràm kích cỡ nhỏ được gắn phía
trước và sau hàng cừ nhằm cố định lớp mê bồ.
Hàng rào giữ bùn LOẠI 2
Phương pháp xây dựng
1. Thiết lập hàng dây căng nhằm định hướng đóng cừ
2. Cắm hàng cọc cừ 4 sát khít nhau. Đóng cọc sâu xuống
bùn khoảng 2 m.
3. Chuẩn bị khung trợ lực có kích thước dài 3m x cao 1,5m.
Chia khung thành ô nhỏ kích cỡ 50 cm.
4. Đóng mê bồ vào mặt hướng ra biển của hàng cừ
5. Cột lưới cước vào bên ngoài lớp mê bồ
6. Đặt hai khung lưới. Một ở phía trước và một ở phía sau
hàng cừ. Lớp mê bồ được che phủ và cố định bởi khung
lưới.
40
Loại hàng rào này được sử dụng ở các khu vực xói lở thấp
hoặc ở các bãi bồi nhằm hỗ trợ tái sinh tự nhiên.
Thiết kế
Hàng rào gồm hai hàng cừ tràm có kích thước trung bình
(cừ 4) được đóng sát nhau. Lớp mê bồ (cao 1 m dài 1,5 m)
gắn cùng lưới cước được đặt ở giữa hai hàng cọc.
Phương pháp xây dựng
1. Kéo dây căng để xác định vị trí đóng cọc
2. Cắm hàng cọc đầu tiên bằng cừ 4. Cọc được đóng sát
nhau và sâu xuống đáy bùn 2 m.
3. Gắn mê bồ vào mặt phía biển của hàng cọc.
4. Cột lưới cước vào mặt ngoài của lớp mê bồ.
5. Cắm hàng cọc thứ hai, gồm cừ 4 đóng ở mặt hướng biển
của hàng cọc đầu. Cọc được đóng sát nhau. Đặt mê bồ
và lưới cước vào giữa hai hàng cọc.
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
41
Hàng rào chắn sóng
Hàng rào giữ bùn loại 1
Danh sách vật liệu
Đơn vị
Cừ 4 (hàng phía ngoài)
cừ 4
13.000
10.500
136.500.000
6.498,45
Cừ 5 (hàng phía ngoài)
cừ 5
340
13.500
4.590.000
218,52
Cư 5 (hàng phía trong)
cừ 5
6.000
13.500
81.000.000
3.856,22
Cư 3 (thanh ngang,
hàng phía ngoài)
cừ 3
1.330
5.000
6.650.000
316,59
Mê bồ (cao 1,2 m)
m
1.000
16.700
16.700.000
795,05
Lưới cước (dài 1 m)
m
1.000
5.000
5.000.000
238,04
Dây thép, Ø = 3 mm
kg
120
160.000
19.200.000
Cành nhánh nhỏ
m3
1.000
20.000
Công lao động
công
567
120.000
Tổng chi phí cho
1 km hàng rào
Số lượng
Đơn giá (VND)
Thành tiền
(VND)
Thành tiền
(USD)
Danh sách vật liệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá (VND)
Cừ 4
cừ
13.000
10.500
136.500.000
6.498,45
Cừ 3 (để làm khung)
cừ
3.000
5.000
15.000.000
714,12
Mê bồ (cao 1,2 m)
m
1.000
16.700
16.700.000
795,05
Lưới cước (dài 1 m)
m
1.000
5.000
5.000.000
238,04
Đinh (dài 7 - 8 cm)
kg
78
28.000
2.184.000
103,98
Dây thép, Ø = 3 mm
kg
50
160.000
8.000.000
380,86
Dây kẽm
để cột lưới cước vào mê bồ
kg
7
30.000
210.000
10,00
914,07
20.000.000
952,15
Công lao động
công
267
120.000
32.040.000
1.525,35
68.040.000
3.239,23
215.634.000
10.265,84
357.680.000
17.028,33
Tổng chi phí cho
1 km hàng rào
Thành tiền
(VND)
Thành tiền
(USD)
Hàng rào giữ bùn loại 2
CHI PHÍ XÂY
HÀNG RÀO
Bảng bên phải liệt kê vật liệu và công lao động cần thiết
cho 1 km hàng rào. Đây là mức chi phí được tính toán vào
tháng 11 năm 2011.
Danh sách vật liệu
Đơn vị
Cừ 4 (để tạo các hàng cọc )
cừ 4
26.000
10.500
273.000.000
12.996,91
Cừ 3 (để làm thanh ngang
nhằm cố định đầu trên của
2 hàng cọc)
cừ 3
680
5.500
3.740.000
178,05
Mê bồ (cao 1,2 m)
m
1.000
16.700
16.700.000
795,05
Lưới cước (dài 1 m)
m
1.000
5.000
5.000.000
238,04
Dây thép, Ø = 3 mm
kg
60
160.000
9.600.000
457,03
Công lao động
công
332
120.000
39.840.000
1.896,69
347.880.000
16.561,77
Tổng chi phí cho
1 km hàng rào
42
Số lượng
Đơn giá (VND)
Thành tiền
(VND)
Thành tiền
(USD)
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
43
KẾT LUẬN
• Việc phục hồi rừng ngập mặn ở những khu vực xói lở
cao đã được hỗ trợ hiệu quả bằng cách sử dụng hàng
rào tràm bảo vệ. Các phương pháp thực tiễn trong thiết
lập hàng rào đã được phát triển. Bước tiếp theo là kiểm
tra xem các biện pháp kỹ thuật này có thể áp dụng cho
phục hồi rừng ngập mặn, khôi phục ven biển và kiểm
soát xói lở bờ biển trên diện rộng hay không.
• Tương tự đối với các đai rừng phòng hộ ngập mặn tự
nhiên, hàng rào tràm giúp giảm năng lượng sóng và do
đó đóng vai trò quan trọng trong giảm xói lở rừng ngập
mặn và vùng ven biển.
• Hàng rào tràm giúp bảo vệ và nâng cao tỉ lệ sống sót của
cây con trong giai đoạn phát triển quan trọng khi mới
trồng.
• Hàng rào tràm xúc tiến tái sinh tự nhiên của cây con
trong rừng ngập mặn.
• Phục hồi rừng ngập mặn sử dụng hàng rào giúp củng cố
đa dạng sinh học của các loài sinh vật đáy.
• Chi phí xây dựng hàng rào bằng cừ tràm rẻ hơn nhiều so
với sử dụng các vật liệu khác như tre, đá, hoặc bê tông.
• Sử dụng tràm trong xây dựng hàng rào sẽ giúp tăng giá
trị của cây tràm và khuyến khích nông dân địa phương
duy trì diện tích rừng tràm.
• Việc cung cấp các dịch vụ môi trường sẽ giúp gia tăng
thu nhập, hỗ trợ khôi phục bảo vệ bờ biển cũng như
tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
• Tỉ lệ sinh trưởng của rừng ngập mặn gia tăng cũng sẽ
góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu
bằng cách giảm lượng khí phát thải.
• Xúc tiến tái sinh tự nhiên ở các khu vực bãi bồi bằng cách
thiết lập hàng rào là lựa chọn tốt hơn so với phương
pháp phổ biến là chỉ trồng rừng.
• Tác dụng của hàng rào trong tái sinh tự nhiên sẽ giảm
chi phí trồng rừng trong khi vẫn duy trì chất lượng của
chương trình phục hồi rừng.
• Các kỹ thuật trong khôi phục rừng ngập mặn do Dự án
GIZ phát triển đang được sử dụng trong chương trình
qui hoạch khôi phục rừng ngập mặn của tỉnh Kiên
Giang trong giai đoạn 2011 - 2020 (Phân viện Điều tra
quy hoạch rừng, 2010).
45
44
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Duke N, Wilson N, Mackenzie J, Hòa NH, và Puller D, 2010.
Đánh giá rừng ngập mặn, hiện trạng bờ biển và
khả năng áp dụng chương trình REDD tại tỉnh
Kiên Giang, Việt Nam.
Báo cáo kỹ thuật cho GTZ, Kiên Giang.
Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) 2011.
Nghiên cứu tác động và giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long
Phần A: Dự báo biến đổi khí hậu và đánh giá tác động:
Báo cáo cuối cùng. ADB, Manila.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, 2006.
Báo cáo kết quả đánh giá và quy hoạch 3 loại rừng tại
Kiên Giang,
giai đoạn 2006 - 2015.
Viện nghiên cứu Biến đổi khí hậu ĐH Cần Thơ, 2011.
Tính toán các tác động tại mô hình khôi phục rừng ven
biển tại Vàm Rầy, khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang.
Báo cáo kỹ thuật cho GIZ, Kiên Giang.
Carew-Reid J, 2008.
Đánh giá nhanh mức độ và tác động của nước biển
dâng tại Việt Nam.
Biến đổi khí hậu: Bài thảo luận 1.
ICEM – Trung tâm quản lý môi trường, Brisbane, Úc.
Nguyễn Hải Hòa, 2011.
Đo đạc năng lượng sóng tại mô hình khôi phục bờ biển
của dự án GIZ.
Báo cáo kỹ thuật cho GIZ, Kiên Giang.
Phân viện điều tra quy hoạch rừng, 2010.
Quy hoạch tổng thể về khôi phục và phát triển rừng
ngập mặn trong tỉnh Kiên Giang cho giai đoạn
2011 - 2020.
Ảnh và chú giải
Toàn bộ ảnh, bản đồ và hình vẽ được thực hiện bởi
GIZ Việt Nam.
46
Phục hồi vùng ven biển và rừng ngập mặn bằng hàng rào cừ tràm:
Kinh nghiệm thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang
47